Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc

Tổng Bí thư
Ủy ban Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc
Đảng huy Đảng Cộng sản Trung Quốc
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Trung Quốc
Đương nhiệm
Tập Cận Bình
(70 tuổi)

từ 15 tháng 11 năm 2012
11 năm, 172 ngày
Chức vụTổng Bí thư
Dinh thựTrung Nam Hải, Tây Thành Khu, Bắc Kinh
Đề cử bởiỦy ban Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc
Bổ nhiệm bởiỦy ban Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc
Nhiệm kỳ5 năm (Không quy định tái nhiệm kỳ)
Người đầu tiên nhậm chứcTrần Độc Tú (sáng lập năm 1925)
Hồ Diệu Bang (Phục hồi chức vụ năm 1982)
Thành lậpThành lập chức vụ - năm 1925
Khôi phục chức vụ - năm 1982
WebsiteTrang web Đảng Cộng sản Trung Quốc

Tổng Bí thư Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (giản thể: 中国共产党中央委员会总书记; phồn thể: 中國共產黨中央委員會總書記; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản đảng Trung ương Ủy viên hội Tổng Thư ký; bính âm: Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Wěiyuánhuì Zǒngshūjì), còn được gọi là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, hiện nay là một chức danh chỉ người giữ chức vụ cao nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Phụ trách triệu tập hội nghị Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, hội nghị Bộ Chính trị, cũng như chủ trì công tác của Ban Bí thư. Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Bí thư do Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị đề xuất bầu cử. Nhiệm kỳ Tổng Bí thư tương đương với nhiệm kỳ của Ủy ban Trung ương Đảng. Với nhiệm kỳ 5 năm 1 khóa, không có quy định về số khóa nhiệm kỳ. Tổng Bí thư hiện nay là Tập Cận Bình, bắt đầu nhiệm kỳ từ tháng 11 năm 2012 từ kỳ họp thứ nhất Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa XVIII.

Chức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa IV. Năm 1945, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VII, chức vụ được thay thế bằng Chủ tịch Hội Ủy ban Trung ương. Đến năm 1982, Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa XII đã tái lập chức vụ này.

Lịch sử

Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Quốc

Thế hệ Lãnh đạo
Hiến pháp Trung Quốc
Lãnh đạo Tối cao
Tập thể tối cao
Ý thức hệ
Tổ chức Đảng


Lịch sử Đảng
Quyền lực Hành pháp
Tổ chức Quốc vụ viện

Lịch sử Quốc vụ viện
Nhân Đại
Lập pháp
Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
Chính đảng trong Nhân Đại

  • Luật Nhân Đại
  • Bầu cử Trung Quốc

Lịch sử Nhân Đại
Mặt trận đoàn kết
Tổ chức Chính Hiệp

Lịch sử Chính Hiệp
Hệ tư tưởng
Thế kỷ XXI Trung Quốc

Luật pháp
  • Hiến pháp Trung Quốc
    Ngũ Tứ • Thất Ngũ • Thất Bát • Bát Nhị
    • Chuyên chính dân chủ nhân dân (Điều 1)
    • Tập trung Dân chủ (Điều 3)
    • Tuyên thệ Hiến pháp (Điều 27)
    • Bảo vệ Nhân quyền Trung Quốc (Điều 33)
    • Tự do Tôn giáo Trung Quốc (Điều 36)


  • Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
  • Các bộ luật quan trọng
    • Bộ luật Dân sự
    • Bộ luật Hình sự
    • Luật Hôn nhân
    • Luật Lao động
      Lao động Trung Quốc
      Luật Hợp đồng lao động
    • Luật Sở hữu trí tuệ
    • Luật Tài sản

  • Luật Tổ chức địa phương
Chủ nghĩa xã hội Trung Quốc
Lãnh đạo Nhà nước
Tổ chức Nhà nước
Vì Nhân dân phục vụ
Giải phóng
Tổ chức Quân đội
Lực lượng quân sự

Quân khu

Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Chống tham nhũng

Kiểm soát Tư pháp

  • Quản lý Chấp pháp Thành thị
  • Đơn vị khác

Tuyên truyền Trung Quốc

  • Thẩm tra ngôn luận
  • Truyền thông

Chủ nghĩa dân tộc
Hồng KôngMa Cao


  • Ma Cao
    • Tuyên bố chung Trung Quốc – Bồ Đào Nha
    • Luật Cơ bản Ma Cao
    • Chính phủ Ma Cao
    • Chính trị Ma Cao
Trung Quốc – Đài Loan

Khu vực khác
Chính sách đối ngoại




  • Luật Quốc tịch
  • Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Cục Quản lý Di dân Quốc gia

Quan hệ ngoại giao



Kinh tế Trung Quốc

Dân số
Tôn giáo
Trước 1949

Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976

Thời kỳ 1976 – 2012

Thời kỳ kể từ 2012
Phân cấp hành chính
Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
Chức vụ
Chức vụ cao cấp

Bảng Công vụ viên
  • Quốc gia khác
  • Bản đồ

 Cổng thông tin Trung Quốc

  • x
  • t
  • s

Khi Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập năm 1921, chức vụ lãnh đạo Đảng được thành lập với tên gọi Bí thư Bộ Trung ương, do Trần Độc Tú đảm nhiệm. Không lâu sau, chức danh này được đổi thành Ủy viên trưởng Ban Chấp hành Trung ương, vẫn do Trần Độc Tú đảm nhiệm.

Chức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa IV, giữ vai trò lãnh đạo cao nhất của Đảng. Năm 1928, Hướng Trung Phát được bầu làm Tổng Bí thư, kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Bộ Chính trị Trung ương Đảng mới thành lập. Từ năm 1930 đến 1945, chức vụ Tổng Bí thư chỉ còn giữ vai trò lãnh đạo tối cao trên danh nghĩa, trên thực tế, vai trò lãnh đạo tối cao thuộc về một số Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị như Lý Lập Tam (1930), Vương Minh (1931). Bấy giờ, vai trò Tổng Bí thư chỉ có quyền triệu tập và chủ trì hội nghị Ủy ban Thường vụ Cục Chính trị, hội nghị Bộ Chính trị, song quyết định chung tối cao tại hội nghị do đa số Ủy viên thông qua. Sau khi Hướng Trung Phát qua đời, chức vụ Tổng Bí thư bị khuyết, vai trò lãnh đạo Đảng do Bác Cổ nắm giữ từ 1931 đến 1934. Mãi đến kỳ họp thứ năm của Hội Ủy viên Trung ương khóa VI, Bác Cổ mới được bầu chính thức giữ chức vụ Tổng Bí thư. Tại Hội nghị Tuân Nghĩa, Bác Cổ bị phê bình và bị bãi nhiệm, Trương Văn Thiên được bầu vào chức vụ Tổng Bí thư. Tuy nhiên, quyền lãnh đạo thực tế thuộc về Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Mao Trạch Đông (từ 1943 là Chủ tịch Bộ Chính trị). Chức vụ Tổng Bí thư chỉ còn vai trò là một Bí thư bình thường trong Ban Bí thư Trung ương (cải tổ từ Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị năm 1934), bó hẹp trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận, không có thực quyền.

Năm 1945, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khóa VII, vai trò lãnh đạo tối cao trong Đảng được xác lập bởi chức vụ Chủ tịch Ủy ban Trung ương, gọi tắt là Chủ tịch Đảng. Chức vụ Tổng Bí thư bị thay bằng chức vụ Chủ tịch Bộ Chính trị kiêm Chủ tịch Ban Bí thư Trung ương do Mao Trạch Đông kiêm nhiệm.

Từ năm 1949 khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, dưới hệ thống chính trị "chế độ hiệp thương chính trị và hợp tác đa đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo", Đảng Cộng sản Trung Quốc thực tế chịu trách nhiệm lãnh đạo Nhà nước, vì thế chức vụ lãnh đạo Đảng tương đương hoặc ở cấp cao hơn chức vụ lãnh đạo Nhà nước. Vì thế, Mao Trạch Đông, với các chức vụ Chủ tịch Ủy ban Trung ương, Chủ tịch Ban Bí thư Trung ương, Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Trung ương, Chủ tịch Ủy ban Quân sự Cách mạng Nhân dân, trên thực tế trở thành lãnh đạo tối cao với quyền lực tuyệt đối của chính trị, quân sự và hành chính của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Năm 1982, Điều lệ Đảng được sửa đổi, xóa bỏ chức vụ Chủ tịch Đảng và Phó Chủ tịch Đảng, chức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương được tái lập và trở lại là chức vụ cao nhất của Đảng.

Mặc dù về danh nghĩa, từ năm 1979 đến năm 1989, các đời Tổng Bí thư Hồ Diệu Bang, Triệu Tử Dương là lãnh đạo tối cao, nhưng trên thực tế, thực quyền lãnh đạo tối cao thuộc về Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đặng Tiểu Bình. Tình trạng này tiếp diễn kéo dài đến năm 2004, khi Chủ tịch Quân ủy Trung ương Giang Trạch Dân trao lại quyền lực cho Hồ Cẩm Đào, chính thức hợp nhất vai trò Tổng Bí thư kiêm nhiệm Chủ tịch Quân ủy Trung ương.

Bên cạnh đó, theo Hiến pháp, Tổng Bí thư không có quyền lực về mặt Nhà nước. Mặc dù vậy, do Trung Quốc là nhà nước độc đảng lãnh đạo, nên từ năm 1993, Tổng Bí thư Giang Trạch Dân được bầu kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch nước, giữ vai trò nguyên thủ quốc gia, có quyền lực hơn cả Thủ tướng. Từ đó, theo thông lệ, Tổng Bí thư sẽ được bầu làm Chủ tịch nước, ngay trong kỳ họp Đại hội Đại biểu Nhân dân toàn quốc gần nhất.

Danh sách Tổng Bí thư qua các thời kỳ

Khóa Chân dung Họ tên Nhiệm kỳ bắt đầu Nhiệm kỳ kết thúc Ghi chú

Bí thư Bộ Trung ương

1
Trần Độc Tú

陈独秀
(1879 - 1942)

7/1921 7/1922 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa I

Ủy viên trưởng Ban Chấp hành Trung ương

2-3
Trần Độc Tú

陈独秀
(1879 - 1942)

7/1922 1/1925 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa II

Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương

4-5 Trần Độc Tú

陈独秀
(1879 - 1942)

1/1925 7/1928 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa IV
- Cù Thu Bạch

瞿秋白
(1899 - 1935)

1927 1928 Quyền Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương
6 Hướng Trung Phát

向忠发
(1880 - 1931)

6 - 7/1928 1931 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa IV
- chức vụ khuyết 1931 1934 Do Vương Minh (1931) và Bác Cổ (1931 - 1934) chủ trì công tác trung ương
6 Bác Cổ

博古
(1907 - 1946)

1/1934 1/1935 Được bầu tại Hội nghị lần thứ 5 khóa VI (1/1934)
6 Trương Văn Thiên

张闻天
(1900 - 1976)

1/1935 3/1943 Được bầu tại Hội nghị Tuân Nghĩa (1/1935)

Chủ tịch Bộ Chính trị Trung ương

6 Mao Trạch Đông

毛泽东
(1893 - 1976)

3/1943 9/1956 Được Hội nghị Bộ Chính trị quyết định (3/1943)

Chủ tịch Ủy ban Trung ương

7-10 Mao Trạch Đông

毛泽东
(1893 - 1976)

6/1945 9/1976 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa VII
10-11 Hoa Quốc Phong

华国锋
(1921 - 2008)

10/1976 6/1981 Được Hội nghị Bộ Chính trị thông qua (10/1976) và được Hội nghị lần thứ 3 khóa X công nhận (7/1977)
11 Hồ Diệu Bang

胡耀邦
(1915 - 1989)

6/1981 9/1982 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XI

Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương

12 Hồ Diệu Bang

胡耀邦
(1915 - 1989)

9/1982 1/1987 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XII
13 Triệu Tử Dương

赵紫阳
(1919 - 2005)

11/1987 6/1989 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII
13-15 Giang Trạch Dân

江泽民
(1926 - 2022)

6/1989 11/2002 Được bầu tại Hội nghị lần thứ 4 khóa XIII
16-17 Hồ Cẩm Đào

胡锦涛
(1942 -)

11/2002 11/2012 Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XVI
18-20 Tập Cận Bình

习近平
(1953 -)

11/2012 nay Được bầu tại Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XVIII

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử nhân vật Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc

Trần Độc Tú (1921-1928) • Cù Thu Bạch (1927-1928)1 Hướng Trung Phát (1928-1931) • Lý Lập Tam (1928-1930)2 Vương Minh (1931)1 Bác Cổ (1931-19341; 1934-1935) • Lạc Phủ (1935-1943) • Mao Trạch Đông (1943-1956; 1945-19763) • Hoa Quốc Phong (1976-1981)3 Hồ Diệu Bang (1981-19823; 1982-1987) • Triệu Tử Dương (1987-1989) • Giang Trạch Dân (1989-2002) • Hồ Cẩm Đào (2002-2012) • Tập Cận Bình (2012-) •

1. Quyền Tổng bí thư; 2. Bí thư trưởng bên cạnh Tổng bí thư; 3. Chủ tịch Ủy ban Trung Ương