Hoa Quốc Phong

Hoa Quốc Phong
华国锋
Chức vụ
Lãnh tụ tối cao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhiệm kỳ1976 – 1978
Tiền nhiệmMao Trạch Đông
Kế nhiệmĐặng Tiểu Bình
Nhiệm kỳ7 tháng 10 năm 1976 – 28 tháng 6 năm 1981
4 năm, 264 ngày
Tiền nhiệmMao Trạch Đông
Kế nhiệmHồ Diệu Bang
Nhiệm kỳ1 tháng 8 năm 1976 – 10 tháng 9 năm 1980
4 năm, 40 ngày
Tiền nhiệmChu Ân Lai
Kế nhiệmTriệu Tử Dương
Nhiệm kỳtháng 10 năm 1973 – tháng 3 năm 1977
Tiền nhiệmLý Chấn
Kế nhiệmTriệu Thương Bích
Nhiệm kỳ1970 – 1976
Thông tin chung
Quốc tịchTrung Quốc
Sinh(1921-02-16)16 tháng 2, 1921
Giao Thành, Sơn Tây
Mất20 tháng 8, 2008(2008-08-20) (87 tuổi)
Bắc Kinh
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
VợHàn Chi Tuấn 韩芝俊

Hoa Quốc Phong (giản thể: 华国锋; phồn thể: 華國鋒; bính âm: Huà Guófēng; Wade-Giles: Hua Kuo-feng), tên khai sinh: Tô Chú (giản thể: 苏铸), (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ tối cao Đảng Cộng sản Trung QuốcCộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngay khi Chu Ân Lai qua đời năm 1976, ông lên kế nhiệm làm Thủ tướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Vài tháng sau, Mao qua đời, và Hoa Quốc Phong thay Mao trở thành Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc, trước sự ngạc nhiên và mất tinh thần của Giang Thanh cùng toàn bộ Bè lũ bốn tên. Ông đã chấm dứt Cách mạng văn hóa và tống Bè lũ bốn tên khỏi các vị trí quyền lực chính trị, nhưng vì sự cố chấp đi theo con đường Chủ nghĩa Mao của ông, vài năm sau tới lượt ông bị Đặng Tiểu Bình lật đổ và buộc phải về hưu sớm.

Tuổi trẻ

Ra đời tại huyện Giao Thành, tỉnh Sơn Tây, tên khai sinh của ông là Tô Chú (苏铸). Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc (CCP) năm 1938 và tham gia cuộc kháng chiến chống Nhật, sau khi thực hiện cuộc Vạn lý Trường chinh năm 1936[1]. Giống như nhiều nhân vật cách mạng khác cùng thời kỳ, ông lấy bí danh Hoa Quốc Phong một cách viết tắt của "Trung Hoa kháng Nhật cứu Quốc tiền Phong hội" (中华抗日救国先锋队, tiếng Trung Quốc: Hội tiền phong kháng Nhật cứu quốc). Sau khi tham gia chiến đấu trong Bát Lộ Quân 12 năm dưới sự chỉ huy của tướng Chu Đức[1], ông trở thành người phụ trách Ủy ban tuyên truyền cấp tỉnh của Đảng hồi giữa thập niên 1940.

Chức vụ lãnh đạo

Hoa Quốc Phong được bầu vào Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản năm 1969, vào Bộ chính trị năm 1973. Ông giữ vị trí Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam từ năm 1970 - 1976. Ông trở thành bộ trưởng Bộ Công an năm 1972, sau khi người tiền nhiệm là Tạ Phú Trị qua đời. Việc ông có phải là người kế tục được lựa chọn của Mao hay không vẫn là điều gây tranh cãi.

Ông trở thành Phó Thủ tướng năm 1975, rồi quyền Thủ tướng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sau khi Chu Ân Lai mất tháng 1 năm 1976, ông chính thức trở thành Thủ tướng và phó Chủ tịch thứ nhất của Đảng tháng 4 năm 1976, và Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc khi Mao chết, tháng 9 năm 1976 (dù việc này mãi tới ngày 12 tháng 10 mới được thông báo ra thế giới).

Trong thời gian cầm quyền khá ngắn của mình, Hoa Quốc Phong gắn liền với việc nhanh chóng tống cổ Bè lũ bốn tên khỏi các vị trí quyền lực chính trị và vì thế trở thành nhà lãnh đạo đánh dấu sự chấm dứt cuộc Cách mạng Văn hóa. Chương trình kinh tế và chính trị của Hoa Quốc Phong liên quan tới việc tái lập công nghiệp kế hoạch hóa kiểu Xô viết và sự quản lý của Đảng tương tự cách thức Trung Quốc đã theo đuổi từ trước cuộc Đại nhảy vọt. Tuy nhiên, mô hình này đã bị những người ủng hộ Đặng Tiểu Bình phản đối, với đề xuất một hệ thống kinh tế dựa trên thị trường hơn. Sự cạnh tranh này dẫn tới thay đổi quyết định theo hướng có lợi cho Đặng Tiểu Bình năm 1978, và thường được coi là sự khởi đầu thời kỳ Cải cách kinh tế Trung Quốc.

Hoa Quốc Phong cũng nỗ lực sửa đổi nghi thức nhà nước, một cách thức đề cao cá nhân ông. Năm 1977 tất cả các cuộc mít tinh của Đảng, của Quốc hội đều phải treo chân dung của ông và Mao cạnh nhau. Tất cả các trường học phải treo chân dung ông cạnh chân dung Mao. Hoa Quốc Phong cũng thay đổi quốc ca Trung Quốc để có cả tên Mao Trạch Đông, và lời lẽ chuyển từ hành khúc sang đơn thuần tuyên truyền Cộng sản. Những đoạn lời này sau đó đã bị bỏ đi.

Bị lật đổ

Khi Đặng Tiểu Bình dần nắm quyền kiểm soát Đảng Cộng sản Trung Quốc, Hoa Quốc Phong bị lên án vì khuyến khích chính sách Lưỡng cá phàm thị và bị thay chức Thủ tướng bởi Triệu Tử Dương năm 1980, và chức Chủ tịch Đảng bởi Hồ Diệu Bang năm 1981. Hoa Quốc Phong đã tổ chức các buổi tự phê bình và cuối cùng từ bỏ và coi chính sách Lưỡng cá phàm thị là sai lầm. Cả Triệu Tử Dương và Hồ Diệu Bang đều là những người được Đặng Tiểu Bình bảo trợ dành riêng cho nhiệm vụ Cải cách Kinh tế Trung Quốc. Hoa Quốc Phong bị giáng cấp làm Phó Chủ tịch Đảng, và khi chức vụ này bị bãi bỏ năm 1982 ông chỉ còn là một thành viên bình thường của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, một vị trí ông nắm giữ đến tận Đại hội thứ 16 của Đảng tháng 11 năm 2002 dù đã được thông qua quyết định nghỉ hưu ngay từ khi bảy mươi tuổi năm 1991.

Việc loại bỏ Hoa Quốc Phong ít nhất đáng chú ý ở hai điểm. Thứ nhất nó cho thấy chức vụ chính thức không có giá trị gì trong Đảng Cộng sản Trung Quốc hồi cuối thập kỷ 1970 đầu thập kỷ 1980. Dù là lãnh tụ chính thức của đảng, nhà nước và quân đội, Hoa Quốc Phong không thể đánh bại phe Đặng Tiểu Bình. Thứ hai, việc Hoa Quốc Phong bị hất cẳng đã giúp hình thành một tiêu chuẩn bên trong Đảng Cộng sản Trung Quốc rằng các lãnh đạo chính trị thua trận trong cuộc đấu tranh giành quyền lực sẽ không còn bị ám hại hay bỏ tù, trái ngược hoàn toàn với thời gian cuộc Cách mạng Văn hóaBè lũ bốn tên.

Đầu năm 2002, ông chính thức mất ghế trong Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[2] Ngày 20 tháng 8 năm 2008, ông qua đời tại Bắc Kinh.

Bài viết này là một phần của loạt bài về
Chính trị Trung Quốc

Thế hệ Lãnh đạo
Hiến pháp Trung Quốc
Lãnh đạo Tối cao
Tập thể tối cao
Ý thức hệ
Tổ chức Đảng


Lịch sử Đảng
Quyền lực Hành pháp
Tổ chức Quốc vụ viện

Lịch sử Quốc vụ viện
Nhân Đại
Lập pháp
Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
Chính đảng trong Nhân Đại

  • Luật Nhân Đại
  • Bầu cử Trung Quốc

Lịch sử Nhân Đại
Mặt trận đoàn kết
Tổ chức Chính Hiệp

Lịch sử Chính Hiệp
Hệ tư tưởng
Thế kỷ XXI Trung Quốc

Luật pháp
  • Hiến pháp Trung Quốc
    Ngũ Tứ • Thất Ngũ • Thất Bát • Bát Nhị
    • Chuyên chính dân chủ nhân dân (Điều 1)
    • Tập trung Dân chủ (Điều 3)
    • Tuyên thệ Hiến pháp (Điều 27)
    • Bảo vệ Nhân quyền Trung Quốc (Điều 33)
    • Tự do Tôn giáo Trung Quốc (Điều 36)


  • Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
  • Các bộ luật quan trọng
    • Bộ luật Dân sự
    • Bộ luật Hình sự
    • Luật Hôn nhân
    • Luật Lao động
      Lao động Trung Quốc
      Luật Hợp đồng lao động
    • Luật Sở hữu trí tuệ
    • Luật Tài sản

  • Luật Tổ chức địa phương
Chủ nghĩa xã hội Trung Quốc
Lãnh đạo Nhà nước
Tổ chức Nhà nước
Vì Nhân dân phục vụ
Giải phóng
Tổ chức Quân đội
Lực lượng quân sự

Quân khu

Lịch sử Giải phóng quân tiêu biểu
Chống tham nhũng

Kiểm soát Tư pháp

  • Quản lý Chấp pháp Thành thị
  • Đơn vị khác

Tuyên truyền Trung Quốc

  • Thẩm tra ngôn luận
  • Truyền thông

Chủ nghĩa dân tộc
Hồng KôngMa Cao


  • Ma Cao
    • Tuyên bố chung Trung Quốc – Bồ Đào Nha
    • Luật Cơ bản Ma Cao
    • Chính phủ Ma Cao
    • Chính trị Ma Cao
Trung Quốc – Đài Loan

Khu vực khác
Chính sách đối ngoại




  • Luật Quốc tịch
  • Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
  • Cục Quản lý Di dân Quốc gia

Quan hệ ngoại giao



Kinh tế Trung Quốc

Dân số
Tôn giáo
Trước 1949

Lịch sử Trung Quốc 1949 – 1976

Thời kỳ 1976 – 2012

Thời kỳ kể từ 2012
Phân cấp hành chính
Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
Chức vụ
Chức vụ cao cấp

Bảng Công vụ viên
  • Quốc gia khác
  • Bản đồ

 Cổng thông tin Trung Quốc

  • x
  • t
  • s

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b Palmowski, Jan: "Hua Guofeng" in A Dictionary of Contemporary World History. Oxford University Press, 2004.
  2. ^ 15 tháng 11 năm 2002_pg4_1 “Bản sao đã lưu trữ” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Daily Times. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2012. Truy cập 10 tháng 2 năm 2005. Đã bỏ qua tham số không rõ |chức vụ= (trợ giúp)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90688227
  • CiNii: DA13548545
  • GND: 118553976
  • ISNI: 0000 0001 0901 5215
  • LCCN: n81018950
  • NARA: 10569783
  • NDL: 00622290
  • NLA: 36730677
  • NLI: 000434675
  • NTA: 287508773
  • PLWABN: 9812476199205606
  • SNAC: w69f2vhx
  • SUDOC: 08510440X
  • Trove: 1438543
  • VIAF: 52481387
  • WorldCat Identities: lccn-n81018950
  • x
  • t
  • s
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc

Trần Độc Tú (1921-1928) • Cù Thu Bạch (1927-1928)1 Hướng Trung Phát (1928-1931) • Lý Lập Tam (1928-1930)2 Vương Minh (1931)1 Bác Cổ (1931-19341; 1934-1935) • Lạc Phủ (1935-1943) • Mao Trạch Đông (1943-1956; 1945-19763) • Hoa Quốc Phong (1976-1981)3 Hồ Diệu Bang (1981-19823; 1982-1987) • Triệu Tử Dương (1987-1989) • Giang Trạch Dân (1989-2002) • Hồ Cẩm Đào (2002-2012) • Tập Cận Bình (2012-) •

1. Quyền Tổng bí thư; 2. Bí thư trưởng bên cạnh Tổng bí thư; 3. Chủ tịch Ủy ban Trung Ương
  • x
  • t
  • s
Chu Ân Lai (1949-1976) • Hoa Quốc Phong (1976-1980) • Triệu Tử Dương (1980-1987) • Lý Bằng (1987-1988; 1988-1998) • Chu Dung Cơ (1998-2003) • Ôn Gia Bảo (2003-2013) • Lý Khắc Cường (2013-)
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Hồ Nam
Bí thư Tỉnh ủy
Hoàng Khắc Thành • Kim Minh • Chu Tiểu Chu • Chu Huệ (quyền) • Trương Bình Hoa • Vương Diên Xuân • Lê Nguyên • Hoa Quốc Phong • Mao Trí Dụng • Hùng Thanh Toàn • Vương Mậu Lâm • Dương Chính Ngọ • Trương Xuân Hiền • Chu Cường • Từ Thủ Thịnh • Đỗ Gia Hào • Hứa Đạt Triết • Trương Khánh Vĩ
Chủ nhiệm Nhân Đại
Vạn Đạt • Tôn Quốc Trị • Tiêu Lâm Nghĩa • Lưu Phu Sinh • Vương Mậu Lâm • Dương Chính Ngọ • Trương Xuân Hiền • Chu Cường • Từ Thủ Thịnh • Đỗ Gia Hào • Hứa Đạt Triết • Trương Khánh Vĩ
Tỉnh trưởng Chính phủ
Trần Minh Nhân • Trình Tiềm • Vương Thủ Đạo • Trình Tiềm • Lê Nguyên • Hoa Quốc Phong • Mao Trí Dụng • Tôn Quốc Trị • Lưu Chính • Hùng Thanh Toàn • Trần Bang Trụ • Dương Chính Ngọ • Trữ Ba • Trương Vân Xuyên • Chu Bá Hoa • Chu Cường • Từ Thủ Thịnh • Đỗ Gia Hào • Hứa Đạt Triết • Mao Vĩ Minh
Chủ tịch Chính Hiệp
Chu Tiểu Chu • Trương Bình Hoa • Mao Trí Dụng • Chu Lý • Trình Tinh Linh • Lưu Chính • Lưu Phu Sinh • Vương Khắc Anh • Hồ Bưu • Trần Cầu Phát • Lý Vi Vi
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.