Lý Cường

Nhiệm kỳ11 tháng 3 năm 2023 – nay
1 năm, 56 ngàyChủ tịch nướcTập Cận BìnhTiền nhiệmLý Khắc CườngKế nhiệmđương nhiệmVị trí Trung Quốc Nhiệm kỳ23 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 198 ngàyTổng Bí thưTập Cận BìnhTiền nhiệmLý Khắc CườngKế nhiệmđương nhiệmVị tríTrung Quốc
Các chức vụ khác
Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIX, khóa XX
Nhiệm kỳ
25 tháng 10 năm 2017 – nay
6 năm, 194 ngày
Lãnh đạoTập Cận Bình
Bí thư Thành ủy Thượng Hải
Nhiệm kỳ
28 tháng 10 năm 2017 – 28 tháng 10 năm 2022
5 năm, 0 ngày
Lãnh đạoTập Cận Bình
Tiền nhiệmHàn Chính
Kế nhiệmTrần Cát Ninh
Bí thư Tỉnh ủy Giang Tô
Nhiệm kỳ
30 tháng 6 năm 2016 – 29 tháng 10 năm 2017
1 năm, 121 ngày
Lãnh đạoTập Cận Bình
Tiền nhiệmLa Chí Quân
Kế nhiệmLâu Cần Kiệm
Tỉnh trưởng Chiết Giang
Nhiệm kỳ
5 tháng 1 năm 2012 – 4 tháng 7 năm 2016
4 năm, 181 ngày
Lãnh đạoHạ Bảo Long
Tiền nhiệmHạ Bảo Long
Kế nhiệmXa Tuấn
Thông tin chung
Quốc tịch Trung QuốcSinh23 tháng 7, 1959 (64 tuổi)
Thụy An, Ôn Châu, Chiết Giang, Trung QuốcNghề nghiệpChính trị giaDân tộcHánTôn giáoKhôngĐảng chính trị Đảng Cộng sản Trung QuốcHọc vấnCử nhân Cơ giới hóa nông nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Nghiên cứu sinh Kinh tế thế giớiTrường lớpĐại học Chiết Giang
Đại học Bách khoa Hồng Kông
Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Lý Cường (tiếng Trung giản thể: 李强; bính âm Hán ngữ: Lǐ Qiáng; sinh ngày 23 tháng 7 năm 1959, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Tổng lý Quốc vụ viện, Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, lãnh đạo quốc gia vị trí thứ 2. Ông cũng là Ủy viên Ủy ban Trung ương khóa XIX, Ủy viên dự khuyết khóa XVIII; từng là Bí thư Thành ủy Thượng Hải; Bí thư Tỉnh ủy Giang Tô, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Giang Tô; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Chiết Giang; Bí thư Ủy ban Chính trị và Pháp luật Tỉnh ủy Chiết Giang; Thường vụ Tỉnh ủy, Tổng thư ký Tỉnh ủy Chiết Giang.[1]

Lý Cường là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Cơ giới hóa nông nghiệp, Thạc sĩ Xã hội học, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh và Nghiên cứu sinh Kinh tế thế giới. Với sự nghiệp xuyên suốt từng lãnh đạo ba đơn vị hành chính cấp tỉnh vùng Hoa ĐôngThượng Hải, Giang TôChiết Giang, ông được nhận định là một chính trị gia phát triển kinh tế phụ tá Nhà lãnh đạo Tập Cận Bình.

Xuất thân và giáo dục

Lý Cường sinh ngày 23 tháng 7 năm 1959 tại huyện Thụy An, nay là thành phố cấp huyện Thụy An, địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Năm 1978, ông tới thành phố Ninh Ba, theo học Đại học Nông nghiệp Chiết Giang, cơ sở Ninh Ba (nay sáp nhập vào Đại học Chiết Giang), nhận bằng Cử nhân chuyên ngành Cơ giới hóa nông nghiệp vào năm 1982. Tháng 4 năm 1983, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ năm 1985 đến 1987, ông theo học chuyên ngành Xã hội học tại Đại học Thư tín xã hội học Trung Quốc, một đơn vị đào tạo được phối hợp liên kết bởi Viện Khoa học xã hội Trung Quốc, Học viện Khoa học xã hội Bắc Kinh, Đại học Bắc Kinh và Hiệp hội Xã hội học Trung Quốc.

Năm 1995, Lý Cường theo học cao học tại chúc tại Đại học Chiết Giang, nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật quản lý vào năm 1997. Bên cạnh đó, ông tham gia các chương trình bồi dưỡng, đào tạo tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm lớp bồi dưỡng một năm cán bộ trung niên và thanh niên giai đoạn 2001, 2002; là nghiên cứu sinh tại chức chuyên ngành kinh tế thế giới từ năm 2001 đến 2004. Năm 2003, ông tới thành phố Hồng Kông, là nghiên cứu sau đại học tại Đại học Bách khoa Hồng Kông, nhận bằng Thạc sĩ Quản trị kinh doanh vào năm 2005.

Sự nghiệp

Quê nhà Chiết Giang

Các giai đoạn

Năm 1976, Lý Cường bắt đầu sự nghiệp của mình khi được nhận làm công nhân trạm tưới và thoát nước cơ điện tại khu Mã Tự (马屿区), huyện Thụy An, tỉnh Chiết Giang, khi 17 tuổi. Trong những năm đầu, ông từng là thành viên của đội đặc biệt tham gia công tác giáo dục được huyện Thụy An cử đến cộng đồng Tây Giang (江溪公社) từ tháng 4 đến tháng 10 năm 1977. Sau đó, ông về Thụy An, làm công nhân ở Nhà máy số III của huyện. Sau 4 năm đại học ở Ninh Ba, năm 1982, ông tốt nghiệp và trở về quê nhà Thụy An đúng thời điểm mà Trung Quốc mở cửa, cải cách toàn diện thời Lý luận Đặng Tiểu Bình, ông phụ trách Đoàn Thanh niên khu Sân Thăng (莘塍区), nay là nhai đạo Sân Thăng của Thụy An.[2] Năm 1983, ông được chuyển sang làm cán bộ Huyện đoàn Thụy An, được bầu làm Bí thư Đoàn Thanh niên huyện Thụy An vào năm 1984.

Cuối năm 1984, Lý Cường được điều sang làm Chuyên viên Phòng Cứu trợ nông thôn, Sảnh Dân chính Chiết Giang, bước sang một giai đoạn mới của sự nghiệp. Ông được thăng chức làm Phó Trường phòng Cứu trợ nông thôn từ năm 1985 và là Trưởng phòng vào năm 1988. Năm 1990, ông được chuyển sang làm Trưởng phòng Cứu trợ thiên tai của sảnh rồi Trường phòng Nhân sự từ 1991, đồng thời là Ủy viên Đảng tổ Sảnh Dân chính. Năm 1992, ông được bổ nhiệm làm Phó Sảnh trưởng Sảnh Dân chính. Năm 1996, ông được Tỉnh ủy Chiết Giang điều động tới địa cấp thị Kim Hoa, vào Ban Thường vụ Thị ủy Kim Hoa, nhậm chức Bí thư Huyện ủy huyện Vĩnh Khang (nay là thành phố cấp huyện Vĩnh Khang). Đồng thời, ông cũng là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Vĩnh Khang, lãnh đạo toàn diện huyện từ năm 1998. Cuối năm 1998, Lý Cường được điều về Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang, nhậm chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tỉnh, Ủy viên Đảng tổ Văn phòng. Năm 2000, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Quản lý hành chính công thương tỉnh Chiết Giang. Năm 2000, ông được Tỉnh ủy Chiết Giang điều về địa cấp thị Ôn Châu, nhậm chức Bí thư Thị ủy Ôn Châu, và được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Ôn Châu từ 2003, cấp chính sảnh, địa.[3]

Lãnh đạo Chiết Giang

Năm 2004, ông được điều về Tỉnh ủy làm Thư ký trưởng Tỉnh ủy Chiết Giang và được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy từ 2005, cấp phó tỉnh, bộ. Giai đoạn này, lãnh đạo Chiết Giang là Tập Cận Bình, Lý Cường có vai trò phụ tá và thực thi các chính sách được đặt ra để cải cách Chiết Giang. Tháng 2 năm 2011, Lý Cường nhậm chức Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Tỉnh ủy Chiết Giang; và tháng 11 năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang.[3] Tháng 11 năm 2012, ông là đại biểu tham gia Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII. Ngày 21 tháng 12 năm 2012, Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Chiết Giang tổ chức ký họp, nhất trí bổ nhiệm Lý Cường làm Phó Tỉnh trưởng, Quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang, kế nhiệm, kế nhiệm Hạ Bảo Long, người được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang; và tháng 1 năm 2013, ông chính thức được Nhân Đại Chiết Giang khóa XII bầu giữ chức vụ Tỉnh trưởng.[3] Năm 2015, Lý Cường tháp tùng Tập Cận Bình trên một chuyến thăm cấp nhà nước đến Hoa Kỳ, thương lượng về các vấn đề kinh tế trong đó có đầu tư vào Chiết Giang.

Giang Tô

Tháng 6 năm 2016, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng họp bàn và điều động Lý Cường tới tỉnh Giang Tô, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Ngày 31 tháng 6, Tỉnh ủy Giang Tô triệu tập hội nghị Đảng ủy toàn tỉnh, công bố quyết định của Ủy ban Trung ương, Lý Cường được bổ nhiệm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Giang Tô, kế nhiệm La Chí Quân. Sau đó, ông được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại tỉnh Giang Tô và kiêm nhiệm Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Giang Tô. Ông là lãnh đạo toàn diện và cao nhất tỉnh Giang Tô cho đến cuối năm 2017. Ông giữ vị trí này ở Giang Tô trong thời gian ngắn, hơn 15 tháng, và được kế nhiệm bởi Lâu Cần Kiệm.

Thượng Hải

Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[4][5] Sau đó, ngày 25 tháng 10, ông được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 19.[6] Ngày 29 tháng 10 năm 2017, Lý Cường được bổ nhiệm làm Bí thư Thành ủy Thượng Hải, kế nhiệm Hàn Chính, người được bầu vào Thường vụ Bộ Chính trị.[7] Với việc trở thành lãnh đạo Thượng Hải, ông trở thành chính trị gia từng lãnh đạo bộ ba đơn vị hành chính cấp tỉnh là Thượng Hải, Giang Tô và Chiết Giang ở hạ lưu sông Trường Giang. Với cương vị là bí thư thành ủy ở Thượng Hải, ông chịu trách nhiệm về việc phong tỏa ở Thượng Hải để ngăn chặn đại dịch COVID-19. Cuộc phong tỏa này có đặc điểm là tổ chức kém, dẫn đến sự phẫn nộ của dân chúng. Mặc dù vậy ông nhờ là đồng minh của Tổng bí thư Tập Cận Bình, trong phiên họp toàn thể đầu tiên của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Lý Cường vẫn được bổ nhiệm vào Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc.[8][9]

Lãnh đạo Trung Quốc

Tập tin:Xi Jinping Li Qiang 2023.png
Tân Thủ tướng Lý Cường và Tổng Bí thư & Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tại phiên họp đầu tiên của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần thứ 14 năm 2023

Cuối tháng 6 năm 2022, Lý Cường được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu thành phố Thượng Hải.[10] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[11][12][13] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,[14][15] sau đó tái đắc cử là Ủy viên Bộ Chính trị, rồi tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị tại Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy ban Trung ương khóa XX vào ngày 23 tháng 10 năm 2022,[16][17] trở thành lãnh đạo quốc gia vị trí thứ 2 trong 7 Ủy viên Thường vụ.[18]

Ngày 11 tháng 3 năm 2023, tại kỳ họp thứ nhất của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa XIV, với sự đề cử của lãnh tụ Tập Cận Bình, Lý Cường được bầu làm Tổng lý Quốc vụ viện thứ 8 trong lịch sử Trung Quốc.[19][20]

Ngoại giao

Lý và Thủ tướng Tây Ban Nha Pedro Sánchez vào ngày 30 tháng 3 năm 2023
Lý và Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin vào ngày 24 tháng 5 năm 2023

Vào tháng 4 năm 2023, Li gặp bộ trưởng ngoại giao Nhật Bản Hayashi Yoshimasa tại Bắc Kinh để cải thiện quan hệ.[21] Vào tháng 5, Li đã gặp thủ tướng Nga Mikhail Mishustin, nơi ông bày tỏ "quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện giữa Trung Quốc và Nga trong kỷ nguyên mới", nói rằng song phương thương mại giữa Trung Quốc và Nga đã tăng 40% trong năm qua.[22] Vào ngày 19 tháng 6 năm 2023, Lý bắt đầu chuyến công du đến Đức, chuyến công du nước ngoài đầu tiên với tư cách thủ tướng, nơi ông gặp tổng thống Frank-Walter Steinmeier, thủ tướng Olaf Scholz, cũng như CEO của các công ty lớn ở Đức. các công ty như Mercedes-Benz, SAP và Siemens Energy.[23][24] Sau bốn ngày ở Đức, ông tới Pháp vào ngày 21 tháng 6, nơi ông gặp tổng thống Pháp Emmanuel Macron, thủ tướng Élisabeth Borne, cũng như chủ tịch Hội đồng Châu Âu Charles Michel.[25]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Ngọc Mai (29 tháng 10 năm 2017). “Cựu thư ký của ông Tập Cận Bình làm Bí thư Thượng Hải”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ 李强 [Li Qiang] (bằng tiếng Trung). Tân Hoa Xã. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ a b c 李强 [Li Qiang] (bằng tiếng Trung). Nhân dân nhật báo. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ “上海等3省市党委主要负责同志职务调整” (bằng tiếng Trung). Xinhua. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ Phương Vũ (29 tháng 10 năm 2017). “Trung Quốc thay bí thư thành ủy Thượng Hải và tỉnh ủy Quảng Đông”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ A clumsy lockdown of Shanghai is testing the “zero-covid” strategy Lưu trữ 2023-01-20 tại Wayback Machine, The Economist 9. April 2022, truy cập ngày 13. April 2022.
  9. ^ “Thông báo về phiên họp toàn thể đầu tiên ngày 20 Ủy ban Trung ương CPC”. www.gov.cn. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “上海市选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ “中共二十届一中全会公报”. 新华社. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 吴佳潼; 魏婧 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国发布丨党的二十届一中全会结束后 新一届中央政治局常委将同中外记者见面”. News China (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 王頔 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “(二十大受权发布)中共二十届中央领导机构成员简历李希同志简历”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ Nhạc Hoằng Bân; Triệu Hân Duyệt (ngày 11 tháng 3 năm 2023). “快讯:大会经投票表决,决定李强为中华人民共和国国务院总理” [Tin tức: Đại hội biểu quyết quyết định Lý Cường làm Tổng lý Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]. Lưỡng hội Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.
  20. ^ Nhạc Hoằng Bân; Triệu Hân Duyệt (ngày 11 tháng 3 năm 2023). “快讯:国家主席习近平签署主席令,任命李强为中华人民共和国国务院总理” [Thời sự: Chủ tịch Tập Cận Bình ký sắc lệnh bổ nhiệm Lý Cường làm Tổng lý Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]. Lưỡng hội Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ Nakazawa, Katsuji. “Analysis: China's Li Qiang orchestrates warm welcome for Hayashi”. Nikkei Asia. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ “Russia, China sign new agreements, defying Western criticism”. Al Jazeera. 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Amann, Christina; Hübner, Alexander; Weiss, Patricia (20 tháng 6 năm 2023). “China's premier tells German CEOs biggest risk is lack of cooperation”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ “Germany, China hold meeting amid tensions over trade, Ukraine”. Al Jazeera. 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ Shi, Jiangtao (23 tháng 6 năm 2023). “Li Qiang calls on France, EU to maintain strategic autonomy, expand cooperation”. South China Morning Post. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Tiểu sử Lý Cường Lưu trữ 2021-11-17 tại Wayback Machine, Báo Nhân dân Trung Quốc.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XX và Nhà nước khóa XIV
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XX
Bộ Chính trị
Tổng Bí thư
Tập Cận Bình lãnh đạo tối cao
7 Thường vụ
24 Ủy viên ☆
Ban Bí thư
7 Bí thư
Quân ủy
Chủ tịch ★
2 Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
14 Phó Ủy viên trưởng
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
  • Hàn Chính
Quốc vụ viện
Khóa XIV
Tổng lý
  • Lý Cường
4 Phó Tổng lý
5 Ủy viên
Chính Hiệp
Khóa XIV
Chủ tịch
23 Phó Chủ tịch
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Pháp viện
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2022–27; khóa XIV của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2023–28.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XIX và Nhà nước khóa XIII
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XIX
Tổng Bí thư
Bộ Chính trị
Thường vụ (7) ★
Ủy viên (25) ☆
Ban Bí thư
Bí thư (7) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
Phó Ủy viên trưởng (14) ☆
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
Quốc vụ viện
Khóa XIII
Tổng lý
Phó Tổng lý (4) ☆
Ủy viên (5) ☆
Chính Hiệp
Khóa XIII
Chủ tịch
Phó Chủ tịch (24) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Tòa án
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2017–22; khóa XIII của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2018–23.
  • x
  • t
  • s
Chính phủ Lý Cường (2023–2028)
Tổng lý Quốc vụ viện

Tổng lý Quốc vụ viện Lý Cường


Phó Tổng lý thứ Nhất Đinh Tiết Tường
Phó Tổng lý
  1. Đinh Tiết Tường Thường vụ Bộ Chính trị, Lãnh đạo thứ Sáu
  2. Hà Lập Phong Ủy viên Bộ Chính trị
  3. Trương Quốc Thanh Ủy viên Bộ Chính trị
  4. Lưu Quốc Trung Ủy viên Bộ Chính trị
Ủy viên Quốc vụ
Bộ trưởng các bộ
01. Bộ Quốc phòng
02. Bộ Công an
03. Bộ Ngoại giao
Tần Cương – Vương Nghị
04. Bộ Giáo dục
05. Bộ Khoa học và Công nghệ
06. Bộ Công nghiệp và Thông tin
07. Bộ Dân chính
08. Bộ Quốc an
09. Bộ Tư pháp
10. Bộ Tài chính
Lưu Côn
11. Bộ Nhân lực và Xã hội
12. Bộ Tài nguyên thiên nhiên
13. Bộ Môi trường và Sinh thái
14. Bộ Kiến Trú
15. Bộ Giao thông Vận tải
16. Bộ Thủy lợi
17. Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
18. Bộ Thương mại
19. Bộ Văn hóa và Du lịch
Hồ Hòa Bình
20. Bộ Quản lý khẩn cấp
21. Bộ Cựu chiến binh
Cơ quan ngang bộ
22. Ủy ban Cải cách và Phát triển
23. Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia
Phan Nhạc
24. Ủy ban Y tế Quốc gia
25. Ngân hàng Nhân dân
26. Kiểm toán Nhà nước
Tên in nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.
« Quốc vụ viện khóa XIII → Khóa XIV → Quốc vụ viện khóa XV »
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Thượng Hải
Bí thư Thành ủy
Nhiêu Thấu Thạch • Trần Nghị • Kha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Trần Quốc Đống • Nhuế Hạnh Văn • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Ngô Bang Quốc • Hoàng Cúc • Trần Lương Vũ • Hàn Chính (quyền) • Tập Cận Bình • Du Chính Thanh • Hàn Chính • Lý Cường
Chủ nhiệm Nhân Đại
Nghiêm Hựu Dân • Hồ Lập Giáo • Diệp Công Kì • Trần Thiết Địch • Cung Học Bình • Lưu Vân Canh • Ân Nhất Thôi • Tưởng Trác Khánh
Thị trưởng Chính phủ
Trần Nghị • Kha Khánh Thi • Tào Địch Thu • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Uông Đạo Hàm • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Hoàng Cúc • Từ Khuông Địch • Trần Lương Vũ • Hàn Chính • Dương Hùng • Ứng Dũng • Cung Chính
Chủ tịch Chính Hiệp
Kha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Bành Xung • Vương Nhất Bình • Lý Quốc Hào • Tạ Hi Đức • Trần Thiết Địch • Vương Phương Bình • Tưởng Dĩ Nhiệm • Phùng Quốc Cần • Ngô Chí Minh • Đổng Vân Hổ
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Thị trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Giang Tô
Bí thư Tỉnh ủy
Kha Khánh Thi • Giang Vị Thanh • Hứa Thế Hữu • Bành Xung • Hứa Gia Đồn • Hàn Bồi Tín • Thẩm Đạt Nhân • Trần Hoán Hữu • Hồi Lương Ngọc • Lý Nguyên Triều • Lương Bảo Hoa • La Chí Quân • Lý Cường • Lâu Cần Kiệm • Ngô Chính Long • Tín Trường Tinh
Chủ nhiệm Nhân Đại
Hứa Gia Đồn • Trữ Giang • Hàn Bồi Tín • Thẩm Đạt Nhân • Trần Hoán Hữu • Lý Nguyên Triều • Lương Bảo Hoa • La Chí Quân • Lý Cường • Lâu Cần Kiệm • Ngô Chính Long • Tín Trường Tinh
Tỉnh trưởng Chính phủ
Đàm Chấn Lâm • Huệ Dục Vũ • Hứa Thế Hữu • Bành Xung • Hứa Gia Đồn • Huệ Dục Vũ • Hàn Bồi Tín • Cố Tú Liên • Trần Hoán Hữu • Trịnh Tư Lâm • Quý Doãn Thạch • Lương Bảo Hoa • La Chí Quân • Lý Học Dũng • Thạch Thái Phong • Ngô Chính Long • Hứa Côn Lâm
Chủ tịch Chính Hiệp
Giang Vị Thanh • Hứa Gia Đồn • Huệ Dục Vũ • Bao Hậu Xương • Tiền Chung Hàn • Tôn Hạm • Tào Khắc Minh • Hứa Trọng Lâm • Trương Liên Trân • Tưởng Định Chi • Hoàng Lị Tân • Trương Nghĩa Trân
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Chiết Giang
Bí thư Tỉnh ủy
Đàm Chấn Lâm • Đàm Khải Long • Giang Hoa • Long Tiềm • Nam Bình • Đàm Khải Long • Thiết Anh • Vương Phương • Tiết Câu • Lý Trạch Dân • Trương Đức Giang • Tập Cận Bình • Triệu Hồng Chúc • Hạ Bảo Long • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Dịch Luyện Hồng
Chủ nhiệm Nhân Đại
Thiết Anh • Lý Phong Bình • Trần An Vũ • Lý Trạch Dân • Tập Cận Bình • Du Quốc Hành (quyền) • Triệu Hồng Chúc • Hạ Bảo Long • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Dịch Luyện Hồng
Tỉnh trưởng Chính phủ
Đàm Chấn Lâm • Đàm Khải Long • Sa Văn Hán • Hoắc Sĩ Lâm • Châu Kiến Nhân • Long Tiềm • Nam Bình • Đoàn Khải Long • Thiết Anh • Lý Phong Bình • Tiết Câu • Thẩm Tố Luân • Cát Hồng Thăng • Vạn Học Viễn • Sài Tùng Nhạc • Tập Cận Bình (quyền) • Lã Tổ Thiện • Hạ Bảo Long • Lý Cường • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Trịnh Sách Khiết • Vương Hạo
Chủ tịch Chính Hiệp
Đàm Khải Long • Giang Hoa • Thiết Anh • Mao Tế Hoa • Vương Gia Dương • Thương Cảnh Tài • Lưu Phong • Lý Kim Minh • Chu Quốc Phú • Kiều Truyền Tú • Cát Tuệ Quân • Hoàng Lị Tân
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2017–22)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Bắc KinhThái Kỳ
Thượng HảiLý Cường
Thiên Tân: Lý Hồng Trung
Trùng KhánhTrần Mẫn Nhĩ

Hà BắcVương Đông PhongNghê Nhạc PhongSơn TâyLạc Huệ NinhLâu Dương Sinh – Lâm Vũ • Giang Tô: Lâu Cần KiệmNgô Chính LongChiết GiangXa TuấnViên Gia QuânAn HuyLý Cẩm BânTrịnh Sách KhiếtPhúc Kiến: Vu Vĩ QuốcDoãn LựcGiang TâyLưu KỳDịch Luyện HồngSơn ĐôngLưu Gia NghĩaLý Cán KiệtHà NamVương Quốc SinhLâu Dương SinhHồ Bắc: Tưởng Siêu LươngỨng DũngVương Mông HuyHồ Nam: Đỗ Gia HàoHứa Đạt TriếtTrương Khánh VĩQuảng ĐôngLý HiHải NamLưu Tứ QuýThẩm Hiểu MinhTứ XuyênBành Thanh HoaVương Hiểu HuyQuý ChâuTôn Chí CươngThầm Di CầmVân NamTrần HàoNguyễn Thành Phát – Vương Ninh • Thiểm TâyHồ Hòa BìnhLưu Quốc TrungCam TúcLâm ĐạcDoãn HoằngThanh HảiVương Kiến QuânTín Trường TinhLiêu NinhTrần Cầu PhátTrương Quốc ThanhCát LâmBayanqoluCảnh Tuấn HảiHắc Long GiangTrương Khánh VĩHứa Cần

Hồng KôngLạc Huệ Ninh
Ma CaoPhó Tự Ứng

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XIX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XVIII → XIX → XX »
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata