Doãn Lực

Doãn Lực
尹力
Doãn Lực, 2019
Chức vụ
Nhiệm kỳ13 tháng 11 năm 2022 – nay
1 năm, 170 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Tiền nhiệmThái Kỳ
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríBắc Kinh
Ủy viên Bộ Chính trị
Nhiệm kỳ23 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 191 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ14 tháng 11 năm 2012 – nay
11 năm, 169 ngày
Dự khuyết khóa XVIII
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Các chức vụ khác
Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến
Nhiệm kỳ
1 tháng 12 năm 2020 – 13 tháng 11 năm 2022
1 năm, 347 ngày
Lãnh đạoTập Cận Bình
Tiền nhiệmVu Vĩ Quốc
Kế nhiệmChu Tổ Dực
Tỉnh trưởng Tứ Xuyên
Nhiệm kỳ
30 tháng 1 năm 2016 – 1 tháng 12 năm 2020
4 năm, 306 ngày
Lãnh đạoVương Quốc Sinh
Bành Thanh Hoa
Tiền nhiệmNgụy Hoành
Kế nhiệmHoàng Cường
Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Tứ Xuyên
Nhiệm kỳ
21 tháng 3 năm 2015 – 13 tháng 6 năm 2016
1 năm, 84 ngày
Lãnh đạoVương Quốc Sinh
Bành Thanh Hoa
Tiền nhiệmNgô Tĩnh Bình
Kế nhiệmCam Lâm
Cục trưởng Cục Quản lý Dược Thực Quốc gia
Nhiệm kỳ
4 tháng 2 năm 2012 – 21 tháng 3 năm 2015
3 năm, 45 ngày
Lãnh đạoTrần Trúc
Lý Bân
Tiền nhiệmThiệu Minh Lập
Kế nhiệmTôn Hàm Trạch
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 9, 1962 (61 tuổi)
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnTiến sĩ Kinh tế Y tế và Quản lý Sức khỏe
Trường lớpĐại học Sơn Đông
Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô
Trường Đảng Trung ương
Quê quánLâm Ấp, Đức Châu, Sơn Đông

Doãn Lực (hay Duẫn Lực, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: Yǐn Lì, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Ủy viên dự khuyết khóa XVIII, lãnh đạo cấp phó quốc gia, hiện là Bí thư Thành ủy Bắc Kinh. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư Quân ủy Quân khu Phúc Kiến; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Tứ Xuyên; Phó Bí thư chuyên chức, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Tứ Xuyên; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Sức khỏe và Kế hoạch hóa gia đình Trung Quốc, Phó Bộ trưởng Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia; Ủy viên Ủy ban Bảo vệ sức khỏe lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung ương Trung Quốc.[1]

Doãn Lực là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Y tế xã hội, Tiến sĩ Kinh tế y tế và Quản lý sức khỏe, chuyên gia trong lĩnh vực y tế xã hội, y học cộng đồng. Ông là một nhân vật nổi bật với việc chỉ huy tỉnh Tứ Xuyên phát triển kinh tế tập trung công nghệ, tăng trưởng tốc độ cao; kiểm soát chống đại dịch COVID-19 như một hình mẫu ở Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

Doãn Lực sinh ra vào tháng 8 năm 1962 tại thủ phủ Tế Nam, tỉnh Sơn Đông, nguyên quán ở huyện Lâm Ấp, địa cấp thị Đức Châu, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên trong một gia đình có danh tiếng về nghiên cứu, chẩn đoánđiều trị y tế. Thời niên thiếu, ông theo học phổ thông cao trung tại Trường Trung học Thực nghiệm Sơn Đông (山东省实验中学) ở thành phố Tế Nam.[Ghi chú 1][2]

Tôi không chọn trở thành bác sĩ, không muốn chỉ cứu từng người một mà là cả y tế đối với cộng đồng.

Doãn Lực, trả lời phỏng vấn thời trẻ.[Ghi chú 2]

Tháng 9 năm 1980, ông tốt nghiệp phổ thông, trúng tuyển Đại học Y khoa Sơn Đông thuộc Đại học Sơn Đông.[Ghi chú 3] Từ 1980 đến 1986, ông học chuyên ngành Y học tại Khoa Y của Đại học Sơn Đông, được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 6 năm 1983. Tháng 7 năm 1986, ông tốt nghiệp đại học, tiếp tục theo học nghiên cứu sinh cao học chuyên ngành Y tế xã hội và Quản lý sức khỏe của Khoa Sức khỏe, Đại học Sơn Đông rồi nhận bằng Thạc sĩ Y tế xã hội và Quản lý sức khỏe. Thời gian này, ông cũng tới Thượng Hải tham gia khóa bồi dưỡng ngoại ngữ và ngoại giao tại Đại học Ngoại ngữ Thượng Hải.[3] Tháng 11 năm 1988, ông được Ủy ban Giáo dục Quốc gia chọn gửi sang học tại Leningrad, Liên Xô. Từ năm 1988 đến 1993, ông là nghiên cứu sinh tại Viện Sức khỏe Xã hội, Kinh tế và Quản lý Y tế thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô,[Ghi chú 4] bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, trở thành Tiến sĩ Kinh tế y tế và Quản lý sức khỏe.[4] Từ tháng 9 năm 2002 đến tháng 4 năm 2003, ông tới Thịnh vượng chung Massachusetts, Hoa Kỳ, là một học giả thỉnh giảng tại Trường Y tế Công cộng T.H. Chan,[Ghi chú 5] Đại học Harvard.[5]

Trong giai đoạn công tác của sự nghiệp, ông tham gia các lớp học của Trung ương. Năm 2001, ông tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức của nhóm các cơ quan Trung ương tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đến năm 2005, ông tiếp tục theo học lớp bồi dưỡng cán bộ trung niên, thanh niên tại Trường Đảng Trung ương.[6]

Sự nghiệp

Thời kỳ đầu

Tháng 11 năm 1993, Doãn Lực trở về từ Sankt-Peterburg, bắt đầu sự nghiệp sau 13 năm học tập. Ông được nhiều cơ quan mời gọi, trong đó có Đại học Sơn Đông mời làm giảng viên ngành Y. Sau đó, ông được tuyển dụng làm công vụ viên nghiên cứu tại Ty Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Khoa học thuộc Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện. Một năm sau, ông là Phó Xứ trưởng của Ty. Tháng 4 năm 1997, ông là Xứ trưởng của Ty Nghiên cứu Phát triển xã hội. Trong giai đoạn 1992 – 2003, ông là Trợ lý Tuần thị rồi Tuần thị viên tại Văn phòng Nghiên cứu.

Ngành Y

Cuối năm 2002, đầu 2003, Dịch SARS bắt đầu từ Quảng Đông, đưa hội chứng hô hấp cấp tính nặng đe dọa Trung Quốc. Doãn Lực là chuyên gia y tế công cộng được chuyển sang làm việc công tác tại Bộ Y tế vào tháng 5 năm đó, nhậm chức Phó Chủ nhiệm Sảnh Văn phòng Bộ, tham gia chỉ huy chống dịch. Khi đối phó với bệnh SARS, ở hội nghị chuyên gia do Tổng lý Quốc vụ viện Ôn Gia Bảo tổ chức, ông là quan chức duy nhất tham gia với tư cách là một chuyên gia và đưa ra lời khuyên để đối phó bệnh SARS.[7] Vào tháng 10 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Ty trưởng Ty Hợp tác Quốc tế của Bộ Y tế. Từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 5 năm 2005, ông tham gia lĩnh vực y tế thế giới, là thành viên của Ủy ban Điều hành Tổ chức Y tế Thế giới và được bầu làm Phó Chủ tịch Ủy ban Chấp hành WHO.[8][9]

Vào tháng 7 năm 2006, ông giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Bộ Y tế. Đến tháng 9 năm 2008, Tổng lý Ôn Gia Bảo quyết định bổ nhiệm ông làm Phó Bộ trưởng Bộ Y tế, trở thành Phó Bộ trưởng trẻ nhất của Bộ Y tế tại thời điểm đó, khi 46 tuổi.[10] Ông đồng thời là Ủy viên Đảng tổ Bộ Y tế, Ủy viên Ủy ban Quản lý Toàn diện An sinh Xã hội Trung ương. Vào tháng 2 năm 2012, ông tiếp tục là Phó Bộ trưởng Bộ Y tế, được bổ nhiệm kiêm nhiệm Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia (SDFA), một cơ quan cấp phó bộ. Trong nhiệm kỳ của mình, ông đã giải quyết các vấn đề sản xuất dược phẩm được sử dụng bởi các doanh nghiệp. Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.[11] Sau đó, tháng 4 năm 2013, các cơ quan về y tế như Bộ Y tế, Cục SDFA được giải thể, ông giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Sức khỏe và Kế hoạch hóa gia đình Quốc gia, kiêm nhiệm Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý giám sát Thực phẩm và Dược phẩm Quốc gia, hàm phó bộ, phó tỉnh.

Tứ Xuyên

Đảm nhiệm vị trí

Vào tháng 3 năm 2015, Trung ông quyết định điều chuyển Doãn Lực tới công tác ở tỉnh Tứ Xuyên, kết thúc hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực khoa học ở cơ quan trung ương, chuyển sang giai đoạn mới của sự nghiệp. Ông được phân công vào Ban thường vụ, là Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy Tứ Xuyên, kiêm nhiệm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Tứ Xuyên vào tháng 4 sau đó.[12] Trong thời gian này, ông vẫn là Ủy viên Ủy ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương.[Ghi chú 6] Vào đầu tháng 1 năm 2016, Tỉnh trưởng Tứ Xuyên Ngụy Hoành bị cách chức và khởi tố điều tra vì tội vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng,[Ghi chú 7] Doãn Lực được đề cử cho vị trí Tỉnh trưởng Tứ Xuyên. Tứ Xuyên trong năm năm 2011 – 2015 đã tăng trưởng 42%,[13] tốc độ cao thời kỳ đầu, bị suy giảm nghiêm trọng chỉ còn 13% trong nhiệm kỳ ba năm của Ngụy Hoành, khiến cho Doãn Lực đối mặt và nhiệm vụ khôi phục tốc độ phát triển của tỉnh.[14] Ngày 30 tháng 1 năm 2016, tại hội nghị lần thứ 22 của Thường vụ Nhân Đại Tứ Xuyên khóa XII, ông được bầu làm quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên; trở thành Tỉnh trưởng chính thức, Bí thư Đảng tổ Chính phủ Tứ Xuyên từ tháng 2 cùng năm. Tháng 11 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, trong danh sách 204 Ủy viên lãnh đạo Trung Hoa.[15]

Lãnh đạo kinh tế và xã hội

Doãn Lực gặp gỡ Chủ tịch Castilla-La Mancha, Tây Ban Nha để ký kết thỏa thuận hợp tác kinh tế. Ảnh năm 2018, hai bên giao lưu văn hóa về thanh kiếm Thành Đô trong lịch sử Trung Quốc.

Cuối năm 2019, đầu 2020, Đại dịch COVID-19 khởi đầu ở Vũ Hán, Hồ Bắc lan ra khắp Trung Quốc và ảnh hưởng toàn thế giới. Tỉnh Tứ Xuyên ở vị trí cách Hồ Bắc thông qua Trùng Khánh, cùng gặp nguy cơ cao vì đại dịch. Trong thời kỳ này, với tư cách là Tỉnh trưởng Tứ Xuyên, Doãn Lực có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo chống dịch. Ngay từ ngày 21 tháng 1 năm 2020, khi chỉ có một bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ở Tứ Xuyên, Chính phủ Tứ Xuyên được ông chỉ huy đã yêu cầu các cơ quan y tế, Sảnh Y tế tỉnh lập phương án kỹ lưỡng để tránh lây lan thứ phát.[16] Tứ Xuyên cũng đi đầu cả nước trong việc thực hiện quản lý mạng lưới giao tiếp và lây lan của COVID-19 (网格化管理) từ ngày 23 tháng 1, hai ngày trước khi Trung Quốc bắt đầu triển khai biện pháp này. Tứ Xuyên tiếp tục ra quyết định cắt đứt giao thông đường bộ với Vũ Hán và tổ chức các đội y tế tham gia hỗ trợ Vũ Hán, đều dẫn đầu cả nước. Tính đến cuối năm 2020, toàn tỉnh Tứ Xuyên đã kiểm soát tốt đại dịch trong tỉnh, không tới 1.000 ca nhiễm, hầu hết đều chữa khỏi, chỉ có ba người chết.[17] Phương án chỉ huy chống dịch của Doãn Lực đã được đánh giá cao, được ví là phương án cấp bậc sách giáo khoa (教科书级).[18][19]

Doãn Lực đảm nhiệm vị trí Tỉnh trưởng Tứ Xuyên trong năm năm từ đầu 2016 đến cuối năm 2020, phối hợp cùng Bí thư Tứ Xuyên Vương Đông MinhBành Thanh Hoa, ông trực tiếp chỉ huy lĩnh vực kinh tế và xã hội tỉnh. Trong thời kỳ của ông, kinh tế Tứ Xuyên không chỉ giữ vững mà còn đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng hàng đầu cả nước, GDP từ 3.293 tỷ tệ năm 2016[13] đạt tới 4.680 tỷ tệ năm 2020, tăng tới 47,5% trong năm năm.[Ghi chú 8][20] Tỉnh Tứ Xuyên với hơn 80 triệu dân trở thành một biểu tượng dẫn đầu của miền Tây Trung Quốc ở cả kinh tế và xã hội, kiểm soát đại dịch cùng tăng trưởng kinh tế năm 2020, là thành công nổi trội của Doãn Lực.[21]

Phúc Kiến

Cuối tháng 11 năm 2020, Trung ương họp bàn về lãnh đạo địa phương, quyết định điều chuyển công tác của Doãn Lực tới tỉnh Phúc Kiến, miễn nhiệm ở Tứ Xuyên.[22] Ngày 30 tháng 11, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến, kế nhiệm Vu Vĩ Quốc;[23] đến tháng 1 năm 2021, ông được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, kiêm nhiệm Bí thư Quân ủy Quân khu Phúc Kiến, là lãnh đạo toàn diện, cao nhất tỉnh, phối hợp cùng Tỉnh trưởng Vương Ninh chỉ huy vùng 40 triệu dân ở ven biển Hoa Nam.[24]

Bắc Kinh

Tháng 6 năm 2022, Doãn Lực được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Phúc Kiến.[25] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[26][27][28] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,[29][30] sau đó được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị trong Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Ủy ban Trung ương khóa XX vào ngày 23 tháng 10 năm 2022.[31][32] Đến ngày 13 tháng 11, ông được điều về thủ đô, miễn nhiệm Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến được kế vị bởi Chu Tổ Dực,[33] nhậm chức Bí thư Thành ủy Bắc Kinh, lãnh đạo thủ đô kế nhiệm Thường vụ Cục Chính trị Thái Kỳ.[34]

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Trường Trung học Thực nghiệm Sơn Đông (tên tiếng Anh: Shandong Experimental High School) là một trường phổ thông công lập danh tiếng được thành lập từ năm 1948.
  2. ^ Nguyên bản: 因为医生只能一个一个地救人,他表示他的理想是从事公共卫生服务行业.
  3. ^ Học viện Y khoa Sơn Đông (hay Viện Y Tề Lỗ: 山东大学齐鲁医学院) là một trường thuộc Đại học Sơn Đông, nay là Viện Y học Đại học Sơn Đông.
  4. ^ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô được đổi tên thành Viện Hàn lâm Khoa học Nga từ năm 1991 khi chủ nghĩa xã hội Đông Âu sụp đổ. Viện đặt tại Leningrad, thành phố đổi tên lại là Sankt-Peterburg.
  5. ^ Trường Y tế Công cộng (Harvard T.H. Chan School of Public Health) được thành lập từ năm 1913, là một phần của Đại học Harvard.
  6. ^ Ủy ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương hay Ủy ban Bảo kiện Trung ương (中央保健委员会) là cơ quan được quản lý bởi Trung ương, phụ trách bảo vệ sức khỏe cho lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung Quốc.
  7. ^ Ngụy Hoành bị cách chức, khai trừ khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc vì vi phạm nghiêm trọng kỷ luật Đảng trong vụ án Chu Vĩnh Khang.
  8. ^ Tỉ giá hối đoái giữa đồng Nhân dân tệ và đô la Mỹ có thay đổi tùy năm. Đổi theo kỳ, GDP Tứ Xuyên 2016 tương đương với 480 tỷ USD, 2020 tương đương với 678 tỷ USD.

Chú thích

  1. ^ “尹力 简历” [Giản lịch Doãn Lực]. Báo Nhân dân Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ “尹力(1980届高中2班校友)” [Doãn Lực, cựu học sinh những năm 1980]. Trung học Thực nghiệm Sơn Đông. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ Tăng Thương Hải (曾沧海) (ngày 16 tháng 2 năm 2021). “尹力任四川省委副书记 川观独家解读” [Doãn Lực nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Tứ Xuyên]. Mạng Tứ Xuyên. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021 – qua Archive.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ Uông Hân (汪昕). “实说尹力” [Về Doãn Lực]. Tân Hoa xã. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “Sichuan Governor Yin Li (尹力) Visits Harvard”. Đại học Harvard. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ Lưu Hóa Vũ (刘化雨). “尹力同志简历” [Giản lịch đồng chí Doãn Lực]. Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021 – qua archive.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ Hoàng Dĩnh (黄颖) (ngày 22 tháng 1 năm 2016). “非典"时期曾任"救火队员"” [Phục vụ như một lính cứu hỏa trong SARS]. Sina. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  8. ^ Bản điện tử Báo cảo của Ban Chấp hành WHO, Tổ chức Y thế Thế giới (2004).
  9. ^ Lý Lệ Sa (李丽莎) (ngày 22 tháng 1 năm 2016). “候补中委尹力任四川代省长 魏宏辞职” [Dự khuyết Trung ương Doãn Lực nhậm chức Quyền Tỉnh trưởng Tứ Xuyên]. Finance China. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ “四川代省长尹力:去年从国家卫计委"空降",学医出身留过洋” [Quyền Tỉnh trưởng Tứ Xuyên Doãn Lực: chặng đường từ ngành Y, học tập và sống ở nước ngoài]. The Paper China. ngày 16 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  11. ^ “中国共产党第十八届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “尹力出任四川省委副书记 柯尊平不再担任(图)” [Doãn Lực nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Tứ Xuyên, Kha Tôn Bình được miễn nhiệm]. Báo Nhân dân Trung Quốc. ngày 31 tháng 3 năm 2015. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ a b C. Textor, Stephen (ngày 16 tháng 2 năm 2021). “Gross domestic product (GDP) of Sichuan province, China 2010-2019”. Statista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ Doãn Lực (尹力) (ngày 26 tháng 1 năm 2016). “Report On The Work of The Government” [Báo cáo của Chính phủ Tứ Xuyên tại hội nghị Nhân Đại XII Tứ Xuyên]. Chính phủ Tứ Xuyên. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ “四川防疫举措被热议不过重申了三点常识” [Các biện pháp chống COVID ở Tứ Xuyên được bình luận sôi nổi, với ba phương án chủ lực]. Bắc Kinh News. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ Quan-Hui Liu, Ana I. Bento, Kexin Yang, Hang Zhang, Xiaohan Yang, Stefano Merler, Alessandro Vespignani, Jiancheng Lv, Hongjie Yu, Wei Zhang, Tao Zhou, Marco Ajelli (ngày 28 tháng 12 năm 2020). “The COVID-19 outbreak in Sichuan, China: Epidemiology and impact of interventions”. Journals. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  18. ^ Dương Thụy Tĩnh (杨瑞静) (ngày 16 tháng 2 năm 2021). “这次抗疫四川做法火遍全网,忍不住去探了个究竟” [Cách thức chống dịch COVID của Tứ Xuyên đã lan rộng trên mạng xã hội]. CN Healthcare. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  19. ^ Dương Đan Húc (杨丹旭) (ngày 20 tháng 2 năm 2020). “冠病疫情成中国官场大考 抗疫被点赞"硬核官员"崭露头角” [Dịch bệnh đe dọa khắp Trung Quốc, các lãnh đạo cấp cao trực tiếp đối mặt]. Zaobao. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ Hà Dũng (何勇) (ngày 28 tháng 1 năm 2021). “完整版!2020年四川21市州GDP数据来了,你的家乡排第几?” [GDP, GRDP của 21 địa cấp thị Tứ Xuyên năm 2020!]. Mạng Tứ Xuyên. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ Vũ Nguyên (2020), Trung Hoa I: Tỉnh trưởng. Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
  22. ^ Trang Úc (庄彧) (ngày 2 tháng 12 năm 2020). “尹力任福建省委书记 于伟国不再担任(图|简历)” [Doãn Lực nhậm chức Bí thư Phúc Kiến, Vu Vĩ Quốc được miễn nhiệm]. District CE. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  23. ^ Chiêm Tinh (詹婧) (ngày 2 tháng 12 năm 2020). “福建省委主要负责同志职务调整 尹力任福建省委书记” [Điều chỉnh chức vụ Tỉnh ủy Phúc Kiến, Doãn Lực nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy]. Tân Hoa xã. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  24. ^ Trang Úc (庄彧) (ngày 27 tháng 1 năm 2021). “尹力当选福建省人大常委会主任 袁毅、严可仕当选副主任(图|简历)” [Doãn Lực được bầu làm Chủ nhiệm Nhân Đại Phúc Kiến, Viên Nghị, Nghiêm Khả là Phó Chủ nhiệm]. District CE. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  25. ^ “福建省选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đông Nam. 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  26. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  27. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  28. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  29. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  30. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  31. ^ “中共二十届一中全会公报”. 新华社. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  32. ^ 吴佳潼; 魏婧 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国发布丨党的二十届一中全会结束后 新一届中央政治局常委将同中外记者见面”. News China (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  33. ^ 易雪妍; 张子剑 (ngày 13 tháng 11 năm 2022). “人社部部长周祖翼任福建省委书记!曾是同济大学最年轻的正教授之一(附简历)” [Bộ trưởng Nhân Xã nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến! Ông là một trong nhưng Giáo sư trẻ tuổi nhất của Đại học Đồng Tế]. Nhân dân Phúc Kiến (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022.
  34. ^ 易雪妍; 张子剑 (ngày 13 tháng 11 năm 2022). “尹力兼任北京市委书记,在福建期间提出:"有效市场"需匹配"有为政府"(附简历)” [Doãn Lực nhậm chức Bí thư Thành ủy Bắc Kinh, thời còn ở Phúc Kiến ông từng nói: "Thị trường hữu hiệu" tương xứng với "chính phủ triển vọng"]. Nhân dân Phúc Kiến (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • Đồng chí Doãn Lực Lưu trữ 2021-02-16 tại Wayback Machine, Báo Nhân dân Trung Quốc.
  • Đồng chí Doãn Lực, Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XX và Nhà nước khóa XIV
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XX
Bộ Chính trị
Tổng Bí thư
Tập Cận Bình lãnh đạo tối cao
7 Thường vụ
24 Ủy viên ☆
Ban Bí thư
7 Bí thư
Quân ủy
Chủ tịch ★
2 Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
14 Phó Ủy viên trưởng
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
  • Hàn Chính
Quốc vụ viện
Khóa XIV
Tổng lý
4 Phó Tổng lý
5 Ủy viên
Chính Hiệp
Khóa XIV
Chủ tịch
23 Phó Chủ tịch
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Pháp viện
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2022–27; khóa XIV của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2023–28.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XIX và Nhà nước khóa XIII
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XIX
Tổng Bí thư
Bộ Chính trị
Thường vụ (7) ★
Ủy viên (25) ☆
Ban Bí thư
Bí thư (7) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
Phó Ủy viên trưởng (14) ☆
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
Quốc vụ viện
Khóa XIII
Tổng lý
Phó Tổng lý (4) ☆
Ủy viên (5) ☆
Chính Hiệp
Khóa XIII
Chủ tịch
Phó Chủ tịch (24) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Tòa án
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2017–22; khóa XIII của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2018–23.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Bắc Kinh
Bí thư Thành ủy
Bành Chân • Lý Tuyết Phong • Tạ Phú Trị • Ngô Đức • Lâm Hồ Gia • Đoàn Quân Nghị • Lý Tích Minh • Trần Hy Đồng • Úy Kiện Hành • Giả Khánh Lâm • Lưu Kỳ • Quách Kim Long • Thái Kỳ • Doãn Lực
Chủ nhiệm Nhân Đại
Giả Đình Tam • Triệu Bằng Phi • Trương Kiện Dân • Vu Quân Ba • Đỗ Đức Ấn • Lý Vĩ
Thị trưởng Chính phủ
Diệp Kiếm Anh • Nhiếp Vinh Trăn • Bành Chân • Ngô Đức • Tạ Phú Trị • Lâm Hồ Gia • Tiêu Nhược Ngu • Trần Hy Đồng • Lỳ Kì Viêm • Giả Khánh Lâm • Lưu Kỳ • Mạnh Học Nông • Vương Kỳ Sơn • Quách Kim Long • Vương An Thuận • Trần Cát Ninh • Ân Dũng
Chủ tịch Chính Hiệp
Lưu Nhân • Đinh Quốc Ngọc • Triệu Bằng Phi • Lưu Đạo Sinh • Phạm Cẩn • Bạch Giới Phu • Vương Đại Minh • Trần Quảng Văn • Trình Thế Nga • Dương An Giang • Vương An Thuận • Cát Lâm • Ngụy Tiểu Đông
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Thị trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Phúc Kiến
Bí thư Tỉnh ủy
Trương Đỉnh Thừa • Diệp Phi • Giang Nhất Chân • Hàn Tiên Sở • Liệu Chí Cao • Hạng Nam • Trần Quang Nghị • Giả Khánh Lâm • Trần Minh Nghĩa • Tống Đức Phúc • Lư Triển Công • Tôn Xuân Lan • Vưu Quyền • Vu Vĩ Quốc • Doãn Lực • Chu Tổ Dực
Chủ nhiệm Nhân Đại
Liệu Chí Cao • Hạng Nam • Hồ Hoành • Trình Tự • Trần Quang Nghị • Giả Khánh Lâm • Viên Khải Đồng • Tống Đức Phúc • Lư Triển Công • Tôn Xuân Lan • Vưu Quyền • Vu Vĩ Quốc • Doãn Lực
Tỉnh trưởng Chính phủ
Trương Đỉnh Thừa • Diệp Phi • Giang Nhất Chân • Ngũ Hồng Tường (quyền) • Ngụy Kim Thủy • Hàn Tiên Sở • Liệu Chí Cao • Mã Hưng Nguyên • Hồ Bình • Vương Triệu Quốc • Giả Khánh Lâm • Trần Minh Nghĩa • Hạ Quốc Cường • Tập Cận Bình • Lư Triển Công • Hoàng Tiểu Tinh • Tô Thụ Lâm • Vu Vĩ Quốc • Đường Đăng Kiệt • Vương Ninh • Triệu Long
Chủ tịch Chính Hiệp
Tăng Kính Băng • Giang Nhất Chân • Diệp Phi • Phạm Thức Nhân • Liệu Chí Cao • Ngũ Hồng Tường • Viên Cải • Trần Quang Nghị • Du Đức Hinh • Trần Minh Nghĩa • Lương Khỉ Bình • Trương Xương Bình • Thôi Ngọc Anh
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Tứ Xuyên
Bí thư Tỉnh ủy
Lý Tĩnh Toàn • Liệu Chí Cao • Trương Quốc Hoa • Lưu Hưng Nguyên • Triệu Tử Dương • Đàm Khải Long • Dương Nhữ Đại • Tạ Thế Kiệt • Chu Vĩnh Khang • Trương Học Trung • Đỗ Thanh Lâm • Lưu Kì Bảo • Vương Đông Minh • Bành Thanh Hoa • Vương Hiểu Huy
Chủ nhiệm Nhân Đại
Đỗ Tâm Nguyên • Hà Hác Cự • Dương Tích Tống • Tạ Thế Kiệt • Trương Học Trung • Đỗ Thanh Lâm • Lưu Kì Bảo • Vương Đông Minh • Bành Thanh Hoa • Vương Hiểu Huy
Tỉnh trưởng Chính phủ
Lý Tĩnh Toàn • Lý Đại Chương • Trương Quốc Hoa • Lưu Hưng Nguyên • Triệu Tử Dương • Lỗ Đại Đông • Dương Tích Tống • Tưởng Dân Khoan • Trương Hạo Nhược • Tiêu Ương • Tống Bảo Thụy • Trương Trung Vĩ • Tưởng Cự Phong • Ngụy Hồng • Doãn Lực • Hoàng Cường
Chủ tịch Chính Hiệp
Lý Tĩnh Toàn • Liệu Chí Cao • Đỗ Tâm Nguyên • Nhâm Bạch Qua • Dương Siêu • Phùng Nguyên Úy • Liệu Bá Khang • Niếp Vinh Quý • Tần Ngọc Cầm • Đào Vũ Tiên • Lý Sùng Hi • Kha Tôn Bình • Điền Hướng Lợi
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2022–27)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Hà Bắc: Nghê Nhạc PhongSơn Tây: Lam Phật AnGiang Tô: Ngô Chính LongTín Trường TinhChiết Giang: Dịch Luyện HồngAn Huy: Trịnh Sách KhiếtHàn TuấnPhúc Kiến: Chu Tổ DựcGiang Tây: Doãn HoằngSơn Đông: Lâm Vũ • Hà Nam: Lâu Dương SinhHồ Bắc: Vương Mông HuyHồ Nam: Trương Khánh VĩThẩm Hiểu MinhQuảng Đông: Hoàng Khôn MinhHải Nam: Thẩm Hiểu MinhPhùng PhiTứ Xuyên: Vương Hiểu HuyQuý Châu: Từ LânVân Nam: Vương Ninh • Thiểm Tây: Triệu Nhất ĐứcCam Túc: Hồ Xương ThăngThanh Hải: Trần CươngLiêu Ninh: Hác BằngCát Lâm: Cảnh Tuấn HảiHắc Long Giang: Hứa Cần

Hồng KôngTrịnh Nhạn Hùng
Ma Cao: Trịnh Tân Thông

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XIX → XX → XXI »
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2017–22)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Bắc KinhThái Kỳ
Thượng HảiLý Cường
Thiên Tân: Lý Hồng Trung
Trùng KhánhTrần Mẫn Nhĩ

Hà BắcVương Đông PhongNghê Nhạc PhongSơn TâyLạc Huệ NinhLâu Dương Sinh – Lâm Vũ • Giang Tô: Lâu Cần KiệmNgô Chính LongChiết GiangXa TuấnViên Gia QuânAn HuyLý Cẩm BânTrịnh Sách KhiếtPhúc Kiến: Vu Vĩ Quốc – Doãn Lực • Giang TâyLưu KỳDịch Luyện HồngSơn ĐôngLưu Gia NghĩaLý Cán KiệtHà NamVương Quốc SinhLâu Dương SinhHồ Bắc: Tưởng Siêu LươngỨng DũngVương Mông HuyHồ Nam: Đỗ Gia HàoHứa Đạt TriếtTrương Khánh VĩQuảng ĐôngLý HiHải NamLưu Tứ QuýThẩm Hiểu MinhTứ XuyênBành Thanh HoaVương Hiểu HuyQuý ChâuTôn Chí CươngThầm Di CầmVân NamTrần HàoNguyễn Thành Phát – Vương Ninh • Thiểm TâyHồ Hòa BìnhLưu Quốc TrungCam TúcLâm ĐạcDoãn HoằngThanh HảiVương Kiến QuânTín Trường TinhLiêu NinhTrần Cầu PhátTrương Quốc ThanhCát LâmBayanqoluCảnh Tuấn HảiHắc Long GiangTrương Khánh VĩHứa Cần

Hồng KôngLạc Huệ Ninh
Ma CaoPhó Tự Ứng

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XIX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XVIII → XIX → XX »
  • x
  • t
  • s
Thị trưởng
trực hạt thị (4)




Tỉnh trưởng (22)

An Huy: Lý Quốc AnhVương Thanh Hiến  · Cam Túc: Đường Nhân KiệnNhậm Chấn Hạc  · Cát Lâm: Cảnh Tuấn HảiHàn Tuấn  · Chiết Giang: Viên Gia QuânTrịnh Sách Khiết – Vương Hạo  · Giang Tây: Dịch Luyện HồngDiệp Kiến Xuân  · Giang Tô: Ngô Chính LongHứa Côn Lâm  · Hà Bắc: Hứa CầnVương Chính Phổ  · Hà Nam: Doãn Hoằng – Vương Khải  · Hải Nam: Thẩm Hiểu MinhPhùng Phi  · Hắc Long Giang: Vương Văn ĐàoHồ Xương Thăng  · Hồ Bắc: Vương Hiểu ĐôngVương Trung Lâm  · Hồ Nam: Hứa Đạt TriếtMao Vĩ Minh  · Liêu Ninh: Đường Nhất QuânLưu NinhLý Nhạc Thành  · Phúc Kiến: Đường Đăng KiệtVương Ninh – Triệu Long  · Quảng Đông: Mã Hưng ThụyVương Vĩ Trung  · Quý Châu: Kham Di CầmLý Bỉnh Quân  · Sơn Đông: Cung ChínhLý Cán KiệtChu Nãi Tường  · Sơn Tây: Lâm VũLam Phật An  · Thanh Hải: Lưu NinhTín Trường TinhNgô Hiểu Quân  · Thiểm Tây: Lưu Quốc TrungTriệu Nhất Đức  · Tứ Xuyên: Doãn LựcHoàng Cường  · Vân Nam: Nguyễn Thành PhátVương Dữ Ba

Chủ tịch
khu tự trị (5)
Đặc khu trưởng
Đặc khu hành chính (2)
In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.