Lạc Huệ Ninh

Lạc Huệ Ninh
Chức vụ
Bí thư Ủy ban Công tác Đặc khu Hành chính Hồng Kông
Nhiệm kỳ1 tháng 4 năm 2020 – 
Tiền nhiệmVương Chí Dân
Kế nhiệmđương nhiệm
Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây
Nhiệm kỳ30 tháng 6 năm 2016 – 30 tháng 11 năm 2019
Tiền nhiệmVương Nho Lâm
Kế nhiệmLâu Dương Sinh
Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hải
Nhiệm kỳ19 tháng 3 năm 2013 – 29 tháng 6 năm 2016
3 năm, 102 ngày
Tiền nhiệmCường Vệ
Kế nhiệmVương Quốc Sinh
Nhiệm kỳ30 tháng 1 năm 2010 – 28 tháng 3 năm 2013
3 năm, 57 ngày
Tiền nhiệmTống Tú Nham
Kế nhiệmHác Bằng
Thông tin chung
Sinhtháng 10, 1954 (69 tuổi)
Đang Đồ, tỉnh An Huy
Dân tộcHán
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Trường lớpĐại học An Huy
Đại học Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc
Đại học Nhân dân Trung Quốc

Lạc Huệ Ninh (tiếng Trung: 骆惠宁; sinh tháng 10 năm 1954) là tiến sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Bí thư Ủy ban Công tác Đặc khu hành chính Hồng Kông. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Sơn Tây, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hải kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Thanh Hải và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải.

Tiểu sử

Thân thế

Lạc Huệ Ninh là người Hán sinh tháng 10 năm 1954 tại huyện Đang Đồ, tỉnh An Huy, người Nghĩa Ô, tỉnh Chiết Giang.[1]

Giáo dục

Tháng 10 năm 1978, sau khi khôi phục chế độ Cao Khảo cho đến tháng 8 năm 1982, Lạc Huệ Ninh theo học chuyên ngành kinh tế chính trị khoa kinh tế tại Đại học An Huy.

Tháng 9 năm 1988 đến tháng 9 năm 1989, ông nâng cao khoa ngoại ngữ tại Đại học An Huy.

Tháng 9 năm 1991 đến tháng 6 năm 1992, ông theo học lớp nâng cao tại Trường Đảng Tỉnh ủy An Huy.

Tháng 9 năm 1999 đến tháng 1 năm 2002, Lạc Huệ Ninh theo học nghiên cứu sinh tại chức chuyên ngành khoa học quản lý và kỹ thuật, Học viện Thương mại thuộc Đại học Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc và được trao học vị thạc sĩ quản lý.

Tháng 9 năm 2000 đến tháng 7 năm 2003, ông theo học nghiên cứu sinh tại chức chuyên ngành kinh tế chính trị, Học viện Kinh tế thuộc Đại học Nhân dân Trung Quốc và được trao học vị tiến sĩ kinh tế học.

Sự nghiệp

Tháng 9 năm 1970, ở tuổi 16, Lạc Huệ Ninh tham gia công tác là thanh niên trí thức của công xã Từ Hồ, ngoại ô thành phố Mã An Sơn, tỉnh An Huy. Tháng 10 năm 1971, Lạc Huệ Ninh về làm công nhân nhà máy luyện thép số 2, Công ty sắt thép Mã An Sơn tỉnh An Huy. Tháng 11 năm 1972, ông chuyển sang làm cán sự Đoàn Thanh niên Cộng sản nhà máy luyện thép số 2, Công ty sắt thép Mã An Sơn. Tháng 3 năm 1982, Lạc Huệ Ninh gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Tháng 8 năm 1982, sau khi tốt nghiệp, Lạc Huệ Ninh được phân phối về làm thư ký Văn phòng Chính phủ nhân dân tỉnh An Huy. Tháng 5 năm 1985, ông được điều về công tại Ủy ban Kinh tế thương mại đối ngoại tỉnh An Huy và từng đảm nhiệm Phó phòng Dẫn tiến, Phó phòng Xuất nhập khẩu công nghệ rồi Trưởng phòng Xuất nhập khẩu công nghệ. Tháng 3 năm 1993, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế thương mại đối ngoại tỉnh An Huy, Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Sở Kinh tế thương mại đối ngoại tỉnh, Phó Giám đốc Sở Kinh tế thương mại đối ngoại tỉnh An Huy.

Tháng 4 năm 1995, ông được luân chuyển làm Phó Tổng Thư ký Chính phủ nhân dân tỉnh An Huy kiêm Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ nhân dân tỉnh An Huy. Tháng 1 năm 1997, ông được bổ nhiệm giữ chức Tổng Thư ký Chính phủ nhân dân tỉnh An Huy.

Tháng 2 năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Địa ủy địa khu Sào Hồ nay thuộc huyện cấp thị Sào Hồ, tỉnh An Huy. Tháng 10 năm 1999, Lạc Huệ Ninh được bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Tuyên truyền Tỉnh ủy An Huy. Tháng 12 năm 1999, ông được bầu làm Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Huy kiêm Trưởng Ban Tuyên truyền Tỉnh ủy An Huy.

Tháng 4 năm 2003, ở tuổi 49, Lạc Huệ Ninh được luân chuyển làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 12 năm 2004, ông kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải. Ngày 21 tháng 10 năm 2007, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII.[1] Tháng 12 năm 2009, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ nhân dân tỉnh Thanh Hải. Tháng 1 năm 2010, ông được bổ nhiệm giữ chức Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải thay cho bà Tống Tú Nham.[2]

Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu làm Ủy viên chính thức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.[1] Ngày 19 tháng 3 năm 2013, Lạc Huệ Ninh được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải.[3] Ngày 28 tháng 4 năm 2013, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Thanh Hải.[4] Ngày 29 tháng 6 năm 2016, Lạc Huệ Ninh được Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định miễn nhiệm chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải.[5]

Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Lạc Huệ Ninh được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Sơn Tây kế nhiệm ông Vương Nho Lâm.[6] Tháng 1 năm 2017, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Sơn Tây.

Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu lại là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[7] Ngày 30 tháng 1 năm 2018, tại hội nghị lần thứ nhất của Đại hội đại biểu nhân dân khóa XIII tỉnh Sơn Tây, ông được bầu tái đắc cử chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân tỉnh Sơn Tây.[8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c “Lạc Huệ Ninh”. China Vitae. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ “骆惠宁任青海省代理省长”. 人民网. ngày 12 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “骆惠宁任青海省代理省长。骆惠宁任青海省委书记 强卫不再担任”. 腾讯网. ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ “骆惠宁任青海省人大主任 郝鹏任省长”. 中国经济网. ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “江西省委等地方和部门主要负责同志职务调整”. 新华网. ngày 29 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “骆惠宁任山西省委书记 王儒林不再担任”. 凤凰网. ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “骆惠宁当选山西省人大常委会主任楼阳生当选山西省省长-新华网 - 新华社”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2017–22)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Bắc KinhThái Kỳ
Thượng HảiLý Cường
Thiên Tân: Lý Hồng Trung
Trùng KhánhTrần Mẫn Nhĩ

Hà BắcVương Đông PhongNghê Nhạc PhongSơn TâyLạc Huệ NinhLâu Dương Sinh – Lâm Vũ • Giang Tô: Lâu Cần KiệmNgô Chính LongChiết GiangXa TuấnViên Gia QuânAn HuyLý Cẩm BânTrịnh Sách KhiếtPhúc Kiến: Vu Vĩ QuốcDoãn LựcGiang TâyLưu KỳDịch Luyện HồngSơn ĐôngLưu Gia NghĩaLý Cán KiệtHà NamVương Quốc SinhLâu Dương SinhHồ Bắc: Tưởng Siêu LươngỨng DũngVương Mông HuyHồ Nam: Đỗ Gia HàoHứa Đạt TriếtTrương Khánh VĩQuảng ĐôngLý HiHải NamLưu Tứ QuýThẩm Hiểu MinhTứ XuyênBành Thanh HoaVương Hiểu HuyQuý ChâuTôn Chí CươngThầm Di CầmVân NamTrần HàoNguyễn Thành Phát – Vương Ninh • Thiểm TâyHồ Hòa BìnhLưu Quốc TrungCam TúcLâm ĐạcDoãn HoằngThanh HảiVương Kiến QuânTín Trường TinhLiêu NinhTrần Cầu PhátTrương Quốc ThanhCát LâmBayanqoluCảnh Tuấn HảiHắc Long GiangTrương Khánh VĩHứa Cần

Hồng Kông: Lạc Huệ Ninh
Ma CaoPhó Tự Ứng

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XIX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XVIII → XIX → XX »
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Sơn Tây
Bí thư Tỉnh ủy
Trình Tử Hoa • Lại Nhược Ngu • Giải Học Cung • Cao Khắc Lâm • Đào Lỗ Gia • Vệ Hằng • Lưu Cách Bình • Tạ Chấn Hoa • Vương Khiêm • Hoắc Sĩ Liêm • Lý Lập Công • Vương Mậu Lâm • Hồ Phú Quốc • Điền Thành Bình • Trương Bảo Thuận • Viên Thuần Thanh • Vương Nho Lâm • Lạc Huệ Ninh • Lâu Dương Sinh • Lâm Vũ • Lam Phật An
Chủ nhiệm Nhân Đại
Lương Bạc Sinh • Vương Đình Đống • Lư Công Huân • Điền Thành Bình • Trương Bảo Thuận • Viên Thuần Thanh • Vương Nho Lâm • Lạc Huệ Ninh • Lâu Dương Sinh • Lâm Vũ • Lam Phật An
Tỉnh trưởng Chính phủ
Trình Tử Hoa • Lại Nhược Ngu • Bùi Lệ Sinh • Vương Thế Anh • Vệ Hằng • Vương Khiêm • Lưu Cách Bình • Tạ Chấn Hoa • Vương Khiêm • La Quý Ba • Vương Sâm Hạo • Hồ Phú Quốc • Tôn Văn Thành • Lưu Chấn Hoa • Trương Bảo Thuận • Vu Yếu Quân • Mạnh Học Nông • Vương Quân • Lý Tiểu Bằng • Lâu Dương Sinh • Lâm Vũ • Lam Phật An • Kim Tương Quân
Chủ tịch Chính Hiệp
Đào Lỗ Gia • Vệ Hằng • Vương Khiêm • Trịnh Lâm • Vũ Quang Thang • Lý Tu Nhân • Vương Mậu Lâm • Hồ Phú Quốc • Quách Dụ Hoài • Điền Thành Bình • Trịnh Xã Khuê • Lưu Trạch Dân • Kim Ngân Hoán • Tiết Diên Trung • Hoàng Hiểu Vi • Lý Giai
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Thanh Hải
Bí thư Tỉnh ủy
Trương Trọng Lương • Triệu Thọ Sơn • Cao Phong • Vương Chiêu • Dương Thực Lâm • Lưu Hiền Quyền • Đàm Khải Long • Lương Bộ Đình • Triệu Hải Phong • Doãn Khắc Thăng • Điền Thành Bình • Bạch Ân Bồi • Tô Vinh • Triệu Lạc Tế • Cường Vệ • Lạc Huệ Ninh • Vương Quốc Sinh • Vương Kiến Quân • Tín Trường Tinh • Trần Cương
Chủ nhiệm Nhân Đại
Đàm Khải Long • Ký Xuân Quang • Trát Hi Vượng Từ • Tống Lâm • Hoạn Tước Tài Lang • Điền Thành Bình • Bạch Ân Bồi • Tô Vinh • Triệu Lạc Tế • Cường Vệ • Lạc Huệ Ninh • Vương Quốc Sinh • Vương Kiến Quân • Tín Trường Tinh • Trần Cương
Tỉnh trưởng Chính phủ
Triệu Thọ Sơn • Trương Trọng Lương • Tôn Tác Tân • Tôn Quân Nhất • Viên Nhiệm Viễn • Vương Chiêu • Lưu Hiện Quyền • Đàm Khải Long • Trương Quốc Thanh • Hoàng Tĩnh Ba • Tống Thụy Tường • Kim Cơ Bằng • Điền Thành Bình • Bạch Ân Bồi • Triệu Lạc Tế • Dương Truyền Đường • Tống Tú Nham • Lạc Huệ Ninh • Hác Bằng • Vương Kiến Quân • Lưu Ninh • Tín Trường Tinh • Ngô Hiểu Quân
Chủ tịch Chính Hiệp
Cao Phong • Dương Thực Lâm • Đàm Khải Long • Zhaxi Wangqug • Triệu Hải Phong • Thẩm Lĩnh • Lưu Phong • Hàn Ứng Tuyển • Sangye Gya • Baima • Rinchen Gya • Dorje Rabten • Gompo Tashi
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.