Mã Biểu

Mã Biểu
马飚
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 11, 1954 (69 tuổi)
Điền Dương, tỉnh Quảng Tây
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc

Mã Biểu (tiếng Trung: 马飚; bính âm: Mǎ Biāo; sinh tháng 8 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Phó chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Trước đó, ông là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây từ năm 2008 đến năm 2013.[1]

Tiểu sử

Mã Biểu là người Tráng sinh tháng 8 năm 1954 ở Điền Dương, tỉnh Quảng Tây. Năm 1972, sau khi tốt nghiệp trung học, Mã Biểu làm công nhân cho nhà máy sắt thép Liễu Châu, khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây.

Năm 1978, sau khi kỳ thi tuyển sinh đại học toàn quốc được khôi phục, Mã Biểu theo học chuyên ngành kinh tế học chính trị Khoa chính trị tại Học viện Dân tộc Trung ương Trung Quốc (nay là Đại học Dân tộc Trung ương Trung Quốc ở Bắc Kinh). Năm 1982, sau khi tốt nghiệp, ông làm Trợ lý nghiên cứu viên cho Sở nghiên cứu kinh tế kế hoạch Ủy ban kế hoạch khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, được cử giữ chức vụ phó nghiên cứu viên, phó sở trưởng. Tháng 6 năm 1985, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1990 đến 1991, Mã Biểu được cử làm Phó bí thư huyện ủy huyện tự trị dân tộc Lão La Thành thuộc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây.

Năm 1991 đến 1992, ông là phó nghiên cứu viên Sở nghiên cứu dân tộc, Viện Khoa học xã hội Trung Quốc. Năm 1992 đến 1994, ông đảm nhiệm chức vụ nghiên cứu viên, Chủ nhiệm phòng nghiên cứu kinh tế, Sở nghiên cứu dân tộc, Viện Khoa học xã hội Trung Quốc.

Năm 1994, ông làm Trợ lý cho Bí thư Thị ủy địa cấp thị Bắc Hải, Quảng Tây, cùng năm, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban cải cách thể chế kinh tế Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây.

Năm 1998, Mã Biểu được bổ nhiệm giữ chức Phó bí thư Địa ủy Bách Sắc, Quảng Tây. Năm 2002, sau khi Địa ủy Bách Sắc trở thành địa cấp thị Bách Sắc (thành phố cấp địa khu; hay thành phố trực thuộc tỉnh), ông được bổ nhiệm làm Bí thư Thị ủy địa cấp thị Bách Sắc.

Năm 2004, ông được thăng chức Phó Chủ tịch Chính phủ Nhân dân khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Tháng 3 năm 2005, Mã Biểu được luân chuyển làm Ủy viên Ban Thường vụ Khu ủy khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Bí thư thành ủy thành phố Nam Ninh, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân thành phố Nam Ninh, Quảng Tây.

Tháng 12 năm 2007, Mã Biểu được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Khu ủy khu tự trị, Phó Chủ tịch Chính phủ khu tự trị, đồng thời tạm quyền Chủ tịch Chính phủ Nhân dân khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, thay ông Lục Binh. Ngày 26 tháng 1 năm 2008, ông chính thức được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây.[2]

Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, Mã Biểu được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.[3] Ngày 11 tháng 3 năm 2013, phiên họp toàn thể lần thứ 4 kỳ họp thứ nhất khóa 12 Chính hiệp Trung Quốc đã bầu ông Mã Biểu làm Phó chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa 12, nhiệm kỳ 2013—2018.[4]

Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, Mã Biểu được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[5]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Ma Biao elected chairman of Guangxi Zhuang Autonomous Region”. People's Daily Online. Xinhua. ngày 27 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ “郭声琨当选广西人大主任 马飚当选广西主席”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ “List of members of the 18th CPC Central Committee”. Tân Hoa xã. ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “Ông Du Chính Thanh được bầu là Chủ tịch Chính hiệp Trung Quốc”. Báo Hà Nội mới Online. 11 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước đương nhiệm
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XX
Tổng Bí thư
Bộ Chính trị
7 Thường vụ
25 Bộ Chính trị
Ban Bí thư
7 Bí thư
Quân ủy
Chủ tịch★
2 Phó Chủ tịch
Ủy ban
Kiểm Kỷ
Khóa XIX
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
14 Phó Ủy viên trưởng
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
nước☆
Quốc vụ viện
Khóa XIII
Tổng lý
4 Phó Tổng lý
5 Ủy viên
Quốc vụ☆
Chính Hiệp
Khóa XIII
Chủ tịch
24 Phó Chủ tịch
Trung ương
Quân ủy
Khóa XIII
Chủ tịch★
2 Phó Chủ tịch☆
Giám sát
Nhà nước
Chủ nhiệm☆
Tối cao
Pháp viện
Viện trưởng☆
Tối cao
Viện Kiếm sát
Kiểm sát trưởng☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức;★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia。
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Quảng Tây
Bí thư Khu ủy
Trương Vân Dật • Đào Chú • Trương Vân Dật • Vi Quốc Thanh • Trần Mạn Viễn • Lưu Kiến Huân • Vi Quốc Thanh • Kiều Hiểu Quang • Vi Quốc Thanh • An Bình Sinh • Kiều Hiểu Quang • Trần Huy Quang • Triệu Phú Lâm • Tào Bá Thuần • Lưu Kì Bảo • Quách Thanh Côn • Bành Thanh Hoa • Lộc Tâm Xã • Lưu Ninh
Chủ nhiệm Nhân Đại
Hoàng Vinh • Cam Khổ • Lưu Minh Tổ • Triệu Phú Lâm • Tào Bá Thuần • Lưu Kì Bảo • Quách Thanh Côn • Bành Thanh Hoa • Lộc Tâm Xã • Lưu Ninh
Chủ tịch Chính phủ
Trương Vân Dật • Trần Mạn Viễn • Vi Quốc Thanh • Trần Mạn Viễn • Vi Quốc Thanh • An Bình Sinh • Kiều Hiểu Quang • Đàm Ứng Cơ • Vi Thuần Thúc • Thành Khắc Kiệt • Lý Triệu Chước • Lục Binh • Mã Biểu • Trần Vũ • Lam Thiên Lập
Chủ tịch Chính Hiệp
Trương Vân Dật • Trần Mạn Viễn • Lưu Kiến Huấn • Vi Quốc Thanh • Đàm Ứng Cơ • Kiều Hiểu Quang • Đàm Ứng Cơ • Trần Huy Quang • Mã Khánh Sinh • Mã Thiết Sơn • Trần Tế Ngõa • Lam Thiên Lập • Tôn Đại Vĩ
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Khu ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Chủ tịch.