Pagbalha Geleg Namgyai

Pagbalha Geleg Namgyai gặp Mao Trạch Đông năm 1956

Pagbalha Geleg Namgyai (chữ Tạng: འཕགས་པ་ལྷ་དགེ་ལེགས་རྣམ་རྒྱལ་; Wylie: phags pa lha dge legs rnam rgyal; tiếng Trung: 帕巴拉·格列朗杰; bính âm: Pàbālā Géliè Lǎngjié; sinh tháng 2 năm 1940) là Pagbalha Hutuktu Qamdo thứ 11 của Phật giáo Tây Tạng và chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (CPPCC) và Chủ tịch danh dự Hiệp hội Phật giáo Trung Quốc. Ông cũng từng là Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng và Phó Chủ tịch Hiệp hội Phật giáo Trung Quốc.[1] Với tư cách là một tulku Tây Tạng (hóa thân lạt-ma), ông đáng được chú ý vì sự sẵn lòng làm việc trong chính phủ Trung Quốc, ngoại trừ trong Cách mạng Văn hóa.[2]

Tiểu sử

Pagbalha Geleg Namgyai sinh tháng 2 năm 1940 tại huyện Lý Đường, ngày nay là Châu tự trị dân tộc Tạng Garzê, tỉnh Tứ Xuyên. Năm 1942, ông được công nhận là hóa thân thứ 11 của Pagbalha Hutuktu (Phật sống).[1][2] Ông là thành viên của Tu viện Qangdin ở Qamdo, Tây Tạng.[3]

Sau trận chiến Qamdo năm 1950, Pagbalha Geleg Namgyai được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Ủy ban Giải phóng Qamdo ở độ tuổi 10.[1][2] Từ năm 1952 đến năm 1956, ông học kinh điển Phật giáo tại Tu viện Sera ở Lhasa.[3] Năm 1956, ông trở thành một thành viên Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng và được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu trị Tây Tạng năm 1960.[2] Ông cũng là Phó Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề Tôn giáo từ năm 1956 đến năm 1959 và sau đó là Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề Tôn giáo từ năm 1956 đến năm 1965 và thăm Bắc Kinh vài lần, cùng với Panchen Lama thứ 10.[2] Năm 1959, ông nhậm chức Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (Ủy ban Toàn quốc CPPCC khóa III).[1]

Với tư cách là một tulku Tây Tạng, ông đáng được chú ý vì sự sẵn lòng làm việc trong chính phủ Trung Quốc từ thời niên thiếu, ngoại trừ trong Cách mạng Văn hóa (1966–1976),[2] khi ông được cử đi thực hiện lao động chân tay.[1]

Sau khi kết thúc Cách mạng Văn hóa, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (CPPCC) và vào năm 2013, ông tái đắc cử chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Chính hiệp (CPPCC) khóa XII (2013-2018).[1] Từ năm 1993 đến năm 2002, ông là Phó Chủ tịch Chính hiệp Khu tự trị Tây Tạng (TAR), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, Phó Chủ tịch Chính phủ nhân dân Khu tự trị Tây Tạng và Phó Chủ tịch Hiệp hội Phật giáo Trung Quốc. Từ năm 1993 đến năm 2003, ông cũng đồng thời giữ chức vụ Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc.[1] Từ năm 2002, ông là Chủ tịch danh dự Hiệp hội Phật giáo Trung Quốc.[1]

Gia đình

Pagbalha Geleg Namgyai có một người anh trai tên là Kamqoin Soinam Gyamco. Theo các nguồn tin Trung Quốc, ông đã bị quân nổi dậy giết chết trong cuộc nổi dậy Tây Tạng tháng 3 năm 1959, phía trước Norbulingka của Lhasa.[4]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h “Pagbalha Geleg Namgyai”. China Vitae. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ a b c d e f Mackerras, Colin (2001). The New Cambridge Handbook of Contemporary China. Cambridge University Press. tr. 1992. ISBN 978-0-521-78674-4.
  3. ^ a b “Pagbalha Geleg Namgyai”. Global Times. ngày 11 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ Zhang Xiaoming biên tập (2005). Eyewitnesses to 100 years of Tibet. Wuzhou Publishing. tr. 120. ISBN 978-7-5085-0816-0.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XX và Nhà nước khóa XIV
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XX
Bộ Chính trị
Tổng Bí thư
Tập Cận Bình lãnh đạo tối cao
7 Thường vụ
24 Ủy viên ☆
Ban Bí thư
7 Bí thư
Quân ủy
Chủ tịch ★
2 Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
14 Phó Ủy viên trưởng
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
  • Hàn Chính
Quốc vụ viện
Khóa XIV
Tổng lý
4 Phó Tổng lý
5 Ủy viên
Chính Hiệp
Khóa XIV
Chủ tịch
23 Phó Chủ tịch
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Pháp viện
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2022–27; khóa XIV của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2023–28.
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng khóa XIX và Nhà nước khóa XIII
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XIX
Tổng Bí thư
Bộ Chính trị
Thường vụ (7) ★
Ủy viên (25) ☆
Ban Bí thư
Bí thư (7) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch
Kiểm Kỷ
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
Phó Ủy viên trưởng (14) ☆
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
Quốc vụ viện
Khóa XIII
Tổng lý
Phó Tổng lý (4) ☆
Ủy viên (5) ☆
Chính Hiệp
Khóa XIII
Chủ tịch
Phó Chủ tịch (24) ☆
Quân ủy
Chủ tịch ★
Phó Chủ tịch ☆
Giám sát
Chủ nhiệm ☆
Tòa án
Viện trưởng ☆
Kiểm Viện
Kiểm sát trưởng ☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức; ★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia
Khóa XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhiệm kỳ 2017–22; khóa XIII của Nhân Đại, Quốc vụ viện, Chính Hiệp nhiệm kỳ 2018–23.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Tây Tạng
Bí thư Khu ủy
Trương Quốc Hoa • Chu Nhân Sơn (quyền) • Tăng Ung Nhã • Nhâm Vinh • Âm Pháp Đường • Ngũ Tinh Hoa • Hồ Cẩm Đào • Trần Khuê Nguyên • Quách Kim Long • Dương Truyền Đường • Trương Khánh Lê • Trần Toàn Quốc • Ngô Anh Kiệt • Vương Quân Chính
Chủ nhiệm Nhân Đại
Ngapoi Ngawang Jigme • Dương Đông Sinh • Ngapoi Ngawang Jigme • Raidi • Legqog • Qiangba Puncog • Padma Choling • Losang Jamcan
Chủ tịch Chính phủ
Chủ nhiệm Ủy ban trù bị
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng
Tăng Ung Nhã • Nhâm Vinh
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân
Sanggyai Yexe • Ngapoi Ngawang Jigme • Dorje Tseten • Dorje Tsering • Gyaincain Norbu • Legqog • Qiangba Puncog • Padma Choling • Losang Jamcan • Che Dalha • Nghiêm Kim Hải
Chủ tịch Chính Hiệp
Đàm Quan Tam • Trương Quốc Hoa • Nhâm Vinh • Âm Pháp Đường • Yangling Dorje • Raidi • Pagbalha Geleg Namgyai
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Khu ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Chủ tịch.