Trịnh Sách Khiết

Trịnh Sách Khiết
郑栅洁
Chức vụ
Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách Phát triển
Nhiệm kỳ12 tháng 3 năm 2023 – nay
1 năm, 54 ngày
Tổng lýLý Cường
Tiền nhiệmHà Lập Phong
Kế nhiệmđương nhiệm
Bí thư Tỉnh ủy An Huy
Nhiệm kỳ30 tháng 9 năm 2021 – nay
2 năm, 218 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Tiền nhiệmLý Cẩm Bân
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríAn Huy
Nhiệm kỳ4 tháng 9 năm 2020 – 30 tháng 9 năm 2021
1 năm, 26 ngày
Bí thư Thành ủyViên Gia Quân
Tiền nhiệmViên Gia Quân
Kế nhiệmVương Hạo
Vị tríChiết Giang
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 196 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Các chức vụ khác
Phó Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang
Nhiệm kỳ
1 tháng 5 năm 2018 – 30 tháng 9 năm 2021
Lãnh đạoXa Tuấn
Viên Gia Quân
Tiền nhiệmĐường Nhất Quân
Kế nhiệmVương Hạo
Bí thư Thành ủy thành phố Ninh Ba
Nhiệm kỳ
15 tháng 12 năm 2017 – 24 tháng 11 năm 2020
Lãnh đạoXa Tuấn
Tiền nhiệmĐường Nhất Quân
Kế nhiệmBành Giai Học
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Sự vụ Đài Loan
Nhiệm kỳ
11 tháng 4 năm 2017 – 22 tháng 1 năm 2018
Lãnh đạoTrương Chí Quân
Tiền nhiệmLý Á Phi
Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến
Nhiệm kỳ
1 tháng 2 năm 2015 – 4 tháng 8 năm 2015
Lãnh đạoTô Thọ Lâm
Kế nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh10 tháng 11, 1961 (62 tuổi)
Chương Châu, Phúc Kiến, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnThạc sĩ Quản trị kinh doanh
Cao cấp công trình sư
Trường lớpĐại học Công nghệ Nam Kinh
Đại học Hạ Môn
Trường Đảng Trung ương
WebsiteLý lịch Trịnh Sách Khiết
Bài viết này có chứa ký tự Trung Hoa. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì các chữ Trung Quốc.

Trịnh Sách Khiết (hoặc Trịnh San Khiết, tiếng Trung giản thể: 郑栅洁, bính âm Hán ngữ: Zhèng Zhà Jié, tiếng Latinh: Zheng Zhajie; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1961, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy kiêm các chức vụ lãnh đạo toàn diện tỉnh An Huy; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Chiết Giang; Bí thư Thành ủy Ninh Ba; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Sự vụ Đài Loan, Phó Cục trưởng Cục Năng lượng Quốc gia; Ủy viên Đảng tổ, Phó Tỉnh trưởng Phúc Kiến, Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển tỉnh Phúc Kiến.[1]

Trịnh Sách Khiết là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Cao cấp Công trình sư. Ông có sự nghiệp thời gian dài công tác tập trung vào phát triển kinh tế ở miền Đông Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

Trịnh Sách Khiết sinh ngày 10 tháng 11 năm 1961 tại địa cấp thị Chương Châu của tỉnh Phúc Kiến. Năm 1982, ông đến thành phố Nam Kinh, tỉnh Giang Tô để nhập học Đại học Công nghệ Nam Kinh (南京工业大学), chuyên ngành công nghệ chống ăn mòn và bảo vệ vật liệu, thiết bị lĩnh vực hóa chất. Năm 1985, ông tốt nghiệp cử nhân. Tháng 6 năm 1985, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1990, ông tham gia lớp cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh ở Đại học Hạ Môn, quê nhà Phúc Kiến, tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh năm 1992. Ông giữ mối quan hệ học vấn với trường Đại học Hạ Môn, từng tâm sự khi trở lại trường học:[2]

"Vào giữa những năm cuối thập niên 1980, đất nước thực hiện Kế hoạch năm năm lần thứ bảy và bước vào thời kỳ cải cách toàn diện và mở cửa. Nguồn nhân lực quản trị kinh doanh quen thuộc và thích ứng với nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đang thiếu hụt. Tôi thuộc nhóm tiên phong trong việc ứng phó với sự cấp bách này, tại thời kỳ công tác ở doanh nghiệp nhà nước, lúc đó mọi người đều còn rất trẻ và tràn đầy năng lượng, tất cả đều muốn tìm hiểu một cách hệ thống kiến ​​thức MBA và áp dụng kiến ​​thức MBA vào doanh nghiệp. Chúng tôi đưa những vấn đề và khúc mắc trong doanh nghiệp vào lớp học để thảo luận, làm việc trong nghiên cứu, học cách hữu ích và sử dụng. Việc đào tạo MBA của trường đã tạo điều kiện thực tế tốt hơn cho chúng tôi. May mắn thay, nhờ vào đó, chúng tôi đã nắm bắt một cách có hệ thống tinh thần MBA ban đầu của Đại học Hạ Môn, rèn luyện sự tự tin, sáng tạo, chính trực và tinh thần hợp tác của chúng tôi. Trong tương lai, dù chúng tôi ở vị trí công việc nào, đó đều là vốn liếng quý giá."

Sự nghiệp

Trịnh Sách Khiết có sự nghiệp công tác bắt đầu từ tháng 8 năm 1982, vừa học đại học, vừa làm ở doanh nghiệp nhà nước, trong 10 năm, di chuyển giữa Giang TôPhúc Kiến.[3] Ông công tác ở doanh nghiệp nhà nước trong 15 năm, từ vị trí thợ máy, kỹ sư máy rồi xưởng trưởng.[4] Đến năm 1991, ông được bổ nhiệm làm Giám đốc doanh nghiệp cấp chính xứ.[5]

Phúc Kiến

Tháng 5 năm 1997, ông được điều chuyển về công tác ở tổ chức địa phương, bổ nhiệm làm Phó Bí thư Quận ủy quận Hồ Lý thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến, quyền Quận trưởng rồi Quận trưởng Hồ Lý. Tháng 1 năm 2002, ông là Quận trưởng Hồ Lý kiêm nhiệm Chủ nhiệm Văn phòng, Phó Tổng thư ký Chính phủ thành phố Hạ Môn. Sau đó vào tháng 2 năm 2002, trở thành Phó Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thành phố Hạ Môn. Tháng 3 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch phát triển thành phố Hạ Môn. Ông được chuyển sang chức vụ Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển thành phố Hạ Môn vào tháng 12 năm 2005.

Tháng 4 năm 2008, Trịnh Sách Khiết được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển tỉnh Phúc Kiến. Ông được thăng cấp hàm lên bậc Chính sảnh vào tháng 12 năm 2008. Đến tháng 5 năm 2010, ông trở thành Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển tỉnh Phúc Kiến.[6] Ngày 01 tháng 2 năm 2015, Trịnh Sách Khiết được bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, chức cụ cấp Phó tỉnh – Phó bộ.[7] Ở Phúc Kiến, suốt 12 năm liền, Trịnh Sách Khiết công tác ở lĩnh vực cải cách và phát triển từ Hạ Môn cho đến toàn tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu, thực thi chính sách phát triển công nghiệp địa phương.

Trung ương

Tháng 8 năm 2015, Trịnh Sách Khiết được điều chuyển rời Phúc Kiến, về công tác ở Trung ương, nhậm chức Ủy viên Đảng tổ, Phó Cục trưởng Cục Năng lượng Quốc gia (国家能源局), đơn vị cấp phó bộ, ông giữ cấp hàm Phó Bộ trưởng.[8] Đây là thời kỳ Cục Năng lượng được kết hợp quản lý Ủy ban Quản lý giám sát Điện lực Quốc gia (国家电力监管委员会).[9] Vào tháng 4 năm 2017, ông được chuyển tới Văn phòng Sự vụ Đài Loan thay thế Lý Á Phi ở chức vụ Phó Chủ nhiệm Văn phòng.[10]

Chiết Giang–An Huy

Ngày 15 tháng 12 năm 2017, Trịnh Sách Khiết được điều chuyển về tỉnh Chiết Giang, nhậm chức Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy thành phố Ninh Ba. Đến ngày 14 tháng 5 năm 2018, ông được điều làm Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Chiết Giang, kiêm nhiệm Bí thư Thành ủy Ninh Ba. Trong gần ba năm ở Ninh Ba, ông tiếp tục lãnh đạo thành phố phát triển công nghiệp hiện đại với các hạng mục như công nghiệp biển, hàng hải, logistic, sản xuất linh kiện cơ bản chính, thiết bị gia dụng thông minh, dệt may thời trang, y sinh, sản phẩm văn hóa và thể thao, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.[11] Giai đoạn 2017 – 2020, phó tỉnh Ninh Ba đạt được nhiều thành tích như thu hút nhân tài thường trú vào tổng dân số, lần lượt là 197.000 người, 340.000 người và đạt 8,542 triệu người năm 2019; GDP Ninh Ba 2018 đạt 1,0746 nghìn tỉ tệ, lần đầu tiên đạt được mục tiêu 1.000 tỉ tệ, GDP 2019 đạt 1,1951 nghìn tỉ tệ, tương đương 170 tỷ USD, xếp thứ 12 bảng xếp hạng thành phố toàn quốc.[12] Ninh Ba đạt được vị trí trong nhóm thành thị GDP 1.000 tỉ tệ năm 2018 và nhanh chóng vượt qua năm thành thị khác gồm Phật Sơn, Trường Sa, Trịnh Châu, Thanh ĐảoVô Tích, xếp sau Nam Kinh, Thiên Tân, Hàng Châu, Vũ Hán, Thành Đô, Tô Châu, Trùng Khánh, Quảng Châu, Thâm Quyến, Bắc Kinh, Thượng Hải.[13] Ngày 31 tháng 8 năm 2020, Ủy ban Trung ương ra quyết định xếp ông làm ứng viên cho vị trí thủ trưởng hành chính tỉnh.[14] Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại Hội nghị 12 của Ủy ban thường vụ Nhân Đại Chiết Giang khóa XIII, Trịnh Sách Khiết được bầu làm Phó Tỉnh trưởng, Quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang,[15][16] bắt đầu công tác lãnh đạo Chính phủ Chiết Giang, phối hợp, hỗ trợ Bí thư Chiết Giang Viên Gia Quân,[17] quản lý hành chính tỉnh Chiết Giang với 60 triệu dân, GDP 2019 đạt 900 tỷ USD.[18] Đến ngày 29 tháng 9, tại Kỳ họp thứ tư của Nhân Đại Chiết Giang đã bầu ông làm Tỉnh trưởng tỉnh Chiết Giang, chính thức nắm quyền.

Ngày 30 tháng 9 năm 2021, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương điều động Trịnh Sách Khiết đến tỉnh An Huy, vào Ban Thường vụ, nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy An Huy, kế nhiệm Lý Cẩm Bân.[19] Sau đó, ông được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu An Huy, lãnh đạo toàn diện tỉnh An Huy.[19]

Ủy ban Cải Phát

Cuối năm 2022, Trịnh Sách Khiết tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu An Huy. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[20][21][22] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[23][24] Ngày 12 tháng 3 năm 2023, tại kỳ họp thứ nhất của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc khóa XIV, với sự đề cử của Tổng lý Lý Cường, Trịnh Sách Khiết được thông qua và phê chuẩn làm Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, kế nhiệm Phó Tổng lý Hà Lập Phong.[25]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ “郑栅洁 副省长、代理省长 [Trịnh Sách Khiết, Phó Tỉnh trưởng, Quyền Tỉnh trưởng]”. Chính phủ Chiết Giang. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “喜讯:郑栅洁校友任浙江省委副书记 [Tin vui: cựu sinh viên Trịnh Sách Khiết của trường được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang]”. Đại học Hạ Môn. ngày 15 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “两会报|福建人事大调整,三套班子新当选8名副职 [Hai hội nghị điều nhiệm tám công vụ viên cấp phó]”. The Paper China. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “五个特别!郑栅洁书记这样为宁波企业家画像 并加油鼓劲 [Năm điểm đặc biệt! Bí thứ Trịnh Sách Khiết tặng cho các doanh nhân Ninh Ba một bức tranh chân dung và cổ vũ]”. Chiết Giang News. ngày 17 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “郑栅洁任浙江代省长 [Trịnh Sách Khiết quyền Tỉnh trưởng Chiết Giang]”. Tài chính Trung Quốc. ngày 4 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “魏克良接替郑栅洁任福建省发改委党组书记 尤猛军接掌水利厅(简历) [Ngụy Khắc Lương kế nhiệm Trịnh Sách Khiết làm Bí thư Đảng tổ của Ủy ban Cải cách và Phát triển tỉnh Phúc Kiến, Long Mãnh Quân đã tiếp quản Sảnh Tài nguyên nước (Sơ yếu lý lịch)]”. District CE. ngày 17 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “福建省公安厅长王惠敏、省发改委主任郑栅洁当选副省长(图|简历) [Vương Huệ Mẫn nhậm chức Sảnh trưởng Công an tỉnh Phúc Kiến, Chủ nhiệm Cải Phát Trịnh Sách Khiết nhậm chức Phó Tỉnh trưởng]”. District CE. ngày 2 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “郑栅洁被免去福建副省长职务 已任国家能源局副局长(图|简历) [Trịnh Sách Khiết được miễn nhiệm chức vụ Phó Tỉnh trưởng Phúc Kiến, về Trung ương làm Phó Cục trưởng Cục Năng lượng Quốc gia|Giản lịch]”. District CE. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “53岁郑栅洁履新国家能源局副局长,刚当了半年福建副省长 [Trịnh Sách Khiết 53 tuổi giữ chức Phó Cục trưởng mới của Cục Năng lượng Quốc gia, chỉ sau sáu tháng là Phó Tỉnh trưởng Phúc Kiến]”. The Paper China. ngày 19 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ “郑栅洁任中央台办、国台办副主任 李亚飞不再担任(图|简历) [Trịnh Sách Khiết thay thế Lý Á Phi giữ vức vụ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Sự vụ Đài Loan]”. District CE. ngày 5 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ Chu Mai Khiết (朱玫洁) (ngày 6 tháng 9 năm 2020). “带领宁波"弯道超车"后,他又出任浙江代省长! [Sau khi lãnh đạo Ninh Ba vượt qua đường cong, tiến tới nhậm chức Quyền Tỉnh trưởng Chiết Giang]”. NBD China. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ Đinh Mộng Oánh (丁梦莹) (ngày 17 tháng 2 năm 2020). “宁波雄起!人口净增34万!GDP11985亿,再创新高! [Ninh Ba hùng khí! Nhân khẩu tăng 340.000! GDP 1,1985 nghìn tỉ tệ, tầm cao mới!]”. Ninh Ba TV. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ “全国第12,宁波排名前移3位!万亿GDP十七城新座次排定 [Xếp hạng 12 toàn quốc, Ninh Ba tăng ba bậc! Vị trí mới của 17 thành thị GDP nghìn tỉ tệ]”. Tân Hoa xã. ngày 5 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ “省委召开领导干部会议宣布中央决定 [Tỉnh ủy tổ chức hội nghị cán bộ lãnh đạo công bố quyết định của Trung ương]”. ngày 1 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ “郑栅洁任浙江省代省长 [Trịnh Sách Khiết quyền Tỉnh trưởng Chiết Giang]”. Tân Hoa xã. ngày 4 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “郑栅洁任浙江代省长 [Trịnh Sách Khiết nhậm chức Quyền Tỉnh trưởng Chiết Giang]”. Tech China. ngày 4 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ Vương Hiệt (王頔) (ngày 1 tháng 9 năm 2020). “辽宁浙江省委主要负责同志职务调整 [Điều chỉnh vị trí lãnh đạo Tỉnh ủy Chiết Giang và Tỉnh ủy Liêu Ninh]”. Tân Hoa xã (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “两年间浙江GDP站上新台阶 6万亿背后的成长新逻辑 (Chiết Giang đạt 6 nghìn tỷ tệ sau hai năm, phương án tăng trưởng hợp lý)”. Tân Hoa Xã. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ a b Wang Di (王頔) (30 tháng 9 năm 2021). 安徽省委主要负责同志职务调整 郑栅洁任安徽省委书记. news.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  20. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  21. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  22. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  23. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  24. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  25. ^ Vu Hải Vinh; Tiêu Tử Hà (ngày 12 tháng 3 năm 2023). “郑栅洁出任发改委主任 其他主要财经部委人选不变” [Trịnh Sách Khiết được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, các vị trí cấp bộ trưởng tài chính, kinh tế được giữ nguyên]. Tài Tân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Tiểu sử Trịnh Sách Khiết Lưu trữ 2022-02-22 tại Wayback Machine, Báo Nhân dân Trung Quốc.
  • x
  • t
  • s
Chính phủ Lý Cường (2023–2028)
Tổng lý Quốc vụ viện

Tổng lý Quốc vụ viện Lý Cường


Phó Tổng lý thứ Nhất Đinh Tiết Tường
Phó Tổng lý
  1. Đinh Tiết Tường Thường vụ Bộ Chính trị, Lãnh đạo thứ Sáu
  2. Hà Lập Phong Ủy viên Bộ Chính trị
  3. Trương Quốc Thanh Ủy viên Bộ Chính trị
  4. Lưu Quốc Trung Ủy viên Bộ Chính trị
Ủy viên Quốc vụ
Bộ trưởng các bộ
01. Bộ Quốc phòng
02. Bộ Công an
03. Bộ Ngoại giao
Tần Cương – Vương Nghị
04. Bộ Giáo dục
05. Bộ Khoa học và Công nghệ
06. Bộ Công nghiệp và Thông tin
07. Bộ Dân chính
08. Bộ Quốc an
09. Bộ Tư pháp
10. Bộ Tài chính
Lưu Côn
11. Bộ Nhân lực và Xã hội
12. Bộ Tài nguyên thiên nhiên
13. Bộ Môi trường và Sinh thái
14. Bộ Kiến Trú
15. Bộ Giao thông Vận tải
16. Bộ Thủy lợi
17. Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
18. Bộ Thương mại
19. Bộ Văn hóa và Du lịch
Hồ Hòa Bình
20. Bộ Quản lý khẩn cấp
21. Bộ Cựu chiến binh
Cơ quan ngang bộ
22. Ủy ban Cải cách và Phát triển
Trịnh Sách Khiết
23. Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia
Phan Nhạc
24. Ủy ban Y tế Quốc gia
25. Ngân hàng Nhân dân
26. Kiểm toán Nhà nước
Tên in nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.
« Quốc vụ viện khóa XIII → Khóa XIV → Quốc vụ viện khóa XV »
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo An Huy
Bí thư Tỉnh ủy
Tằng Hy Thánh • Lý Bảo Hoa • Lý Đức Sinh • Tống Bội Chương • Vạn Lý • Trương Kính Phu • Chu Tử Kiện • Hoàng Hoàng • Lý Quý Tiên • Lô Vinh Cảnh • Hồi Lương Ngọc • Vương Thái Hoa • Quách Kim Long • Vương Kim Sơn • Trương Bảo Thuận • Vương Học Quân • Lý Cẩm Bân • Trịnh Sách Khiết • Hàn Tuấn
Chủ nhiệm Nhân Đại
Cố Trác Tân • Dương Úy Bình • Vương Quang Vũ • Mãng Phú Lâm • Vương Thái Hoa • Quách Kim Long • Vương Kim Sơn • Trương Bảo Thuận • Vương Học Quân • Lý Cẩm Bân • Trịnh Sách Khiết • Hàn Tuấn
Tỉnh trưởng Chính phủ
Tống Nhiệm Cùng • Tằng Hy Thánh • Hoàng Nham • Tiền Quân • Lý Đức Sinh • Tống Bội Chương • Vạn Lý • Trương Kính Phu • Chu Tử Kiện • Vương Úc Chiêu • Lô Vinh Cảnh • Phó Tích Thọ • Hồi Lương Ngọc • Vương Thái Hoa • Hứa Trọng Lâm • Vương Kim Sơn • Vương Tam Vận • Lý Bân • Vương Học Quân • Lý Cẩm Bân • Lý Quốc Anh • Vương Thanh Hiến
Chủ tịch Chính Hiệp
Tằng Hy Thánh • Lý Bảo Hoa • Cố Trác Tân • Trương Khải Phàm • Dương Hải Ba • Sử Quân Kiệt • Lô Vinh Cảnh • Phương Triệu Tường • Dương Đa Lương • Vương Minh Phương • Từ Lập Toàn • Trương Xương Nhĩ • Đường Lương Trí
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Chiết Giang
Bí thư Tỉnh ủy
Đàm Chấn Lâm • Đàm Khải Long • Giang Hoa • Long Tiềm • Nam Bình • Đàm Khải Long • Thiết Anh • Vương Phương • Tiết Câu • Lý Trạch Dân • Trương Đức Giang • Tập Cận Bình • Triệu Hồng Chúc • Hạ Bảo Long • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Dịch Luyện Hồng
Chủ nhiệm Nhân Đại
Thiết Anh • Lý Phong Bình • Trần An Vũ • Lý Trạch Dân • Tập Cận Bình • Du Quốc Hành (quyền) • Triệu Hồng Chúc • Hạ Bảo Long • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Dịch Luyện Hồng
Tỉnh trưởng Chính phủ
Đàm Chấn Lâm • Đàm Khải Long • Sa Văn Hán • Hoắc Sĩ Lâm • Châu Kiến Nhân • Long Tiềm • Nam Bình • Đoàn Khải Long • Thiết Anh • Lý Phong Bình • Tiết Câu • Thẩm Tố Luân • Cát Hồng Thăng • Vạn Học Viễn • Sài Tùng Nhạc • Tập Cận Bình (quyền) • Lã Tổ Thiện • Hạ Bảo Long • Lý Cường • Xa Tuấn • Viên Gia Quân • Trịnh Sách Khiết • Vương Hạo
Chủ tịch Chính Hiệp
Đàm Khải Long • Giang Hoa • Thiết Anh • Mao Tế Hoa • Vương Gia Dương • Thương Cảnh Tài • Lưu Phong • Lý Kim Minh • Chu Quốc Phú • Kiều Truyền Tú • Cát Tuệ Quân • Hoàng Lị Tân
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2022–27)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Hà Bắc: Nghê Nhạc PhongSơn Tây: Lam Phật AnGiang Tô: Ngô Chính LongTín Trường TinhChiết Giang: Dịch Luyện HồngAn Huy: Trịnh Sách KhiếtHàn TuấnPhúc Kiến: Chu Tổ DựcGiang Tây: Doãn HoằngSơn Đông: Lâm Vũ • Hà Nam: Lâu Dương SinhHồ Bắc: Vương Mông HuyHồ Nam: Trương Khánh VĩThẩm Hiểu MinhQuảng Đông: Hoàng Khôn MinhHải Nam: Thẩm Hiểu MinhPhùng PhiTứ Xuyên: Vương Hiểu HuyQuý Châu: Từ LânVân Nam: Vương Ninh • Thiểm Tây: Triệu Nhất ĐứcCam Túc: Hồ Xương ThăngThanh Hải: Trần CươngLiêu Ninh: Hác BằngCát Lâm: Cảnh Tuấn HảiHắc Long Giang: Hứa Cần

Hồng KôngTrịnh Nhạn Hùng
Ma Cao: Trịnh Tân Thông

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XIX → XX → XXI »
  • x
  • t
  • s
Bí thư Tỉnh ủy Trung Quốc (2017–22)
Bí thư Trực hạt thịBí thư Tỉnh ủyBí thư Khu ủy khu tự trịBí thư Công tác

Bắc KinhThái Kỳ
Thượng HảiLý Cường
Thiên Tân: Lý Hồng Trung
Trùng KhánhTrần Mẫn Nhĩ

Hà BắcVương Đông PhongNghê Nhạc PhongSơn TâyLạc Huệ NinhLâu Dương Sinh – Lâm Vũ • Giang Tô: Lâu Cần KiệmNgô Chính LongChiết GiangXa TuấnViên Gia QuânAn HuyLý Cẩm Bân – Trịnh Sách Khiết • Phúc Kiến: Vu Vĩ QuốcDoãn LựcGiang TâyLưu KỳDịch Luyện HồngSơn ĐôngLưu Gia NghĩaLý Cán KiệtHà NamVương Quốc SinhLâu Dương SinhHồ Bắc: Tưởng Siêu LươngỨng DũngVương Mông HuyHồ Nam: Đỗ Gia HàoHứa Đạt TriếtTrương Khánh VĩQuảng ĐôngLý HiHải NamLưu Tứ QuýThẩm Hiểu MinhTứ XuyênBành Thanh HoaVương Hiểu HuyQuý ChâuTôn Chí CươngThầm Di CầmVân NamTrần HàoNguyễn Thành Phát – Vương Ninh • Thiểm TâyHồ Hòa BìnhLưu Quốc TrungCam TúcLâm ĐạcDoãn HoằngThanh HảiVương Kiến QuânTín Trường TinhLiêu NinhTrần Cầu PhátTrương Quốc ThanhCát LâmBayanqoluCảnh Tuấn HảiHắc Long GiangTrương Khánh VĩHứa Cần

Hồng KôngLạc Huệ Ninh
Ma CaoPhó Tự Ứng

In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIXIn nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XIX.
Liên quan: Danh sách Tỉnh trưởng Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân Bí thư Tỉnh ủy
« XVIII → XIX → XX »
  • x
  • t
  • s
Thị trưởng
trực hạt thị (4)




Tỉnh trưởng (22)

An Huy: Lý Quốc AnhVương Thanh Hiến  · Cam Túc: Đường Nhân KiệnNhậm Chấn Hạc  · Cát Lâm: Cảnh Tuấn HảiHàn Tuấn  · Chiết Giang: Viên Gia QuânTrịnh Sách Khiết – Vương Hạo  · Giang Tây: Dịch Luyện HồngDiệp Kiến Xuân  · Giang Tô: Ngô Chính LongHứa Côn Lâm  · Hà Bắc: Hứa CầnVương Chính Phổ  · Hà Nam: Doãn Hoằng – Vương Khải  · Hải Nam: Thẩm Hiểu MinhPhùng Phi  · Hắc Long Giang: Vương Văn ĐàoHồ Xương Thăng  · Hồ Bắc: Vương Hiểu ĐôngVương Trung Lâm  · Hồ Nam: Hứa Đạt TriếtMao Vĩ Minh  · Liêu Ninh: Đường Nhất QuânLưu NinhLý Nhạc Thành  · Phúc Kiến: Đường Đăng KiệtVương Ninh – Triệu Long  · Quảng Đông: Mã Hưng ThụyVương Vĩ Trung  · Quý Châu: Kham Di CầmLý Bỉnh Quân  · Sơn Đông: Cung ChínhLý Cán KiệtChu Nãi Tường  · Sơn Tây: Lâm VũLam Phật An  · Thanh Hải: Lưu NinhTín Trường TinhNgô Hiểu Quân  · Thiểm Tây: Lưu Quốc TrungTriệu Nhất Đức  · Tứ Xuyên: Doãn LựcHoàng Cường  · Vân Nam: Nguyễn Thành PhátVương Dữ Ba

Chủ tịch
khu tự trị (5)
Đặc khu trưởng
Đặc khu hành chính (2)
In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.