Vương Hiểu Bình

Vương Hiểu Bình
王晓萍
Chức vụ
Bộ trưởng Bộ Nhân Xã
Nhiệm kỳ30 tháng 12 năm 2022 – nay
1 năm, 123 ngày
Tổng lýLý Khắc Cường
Tiền nhiệmChu Tổ Dực
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 3, 1964 (60 tuổi)
Đoàn Phong, Hoàng Cương, Hồ Bắc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnThạc sĩ Luật học
Trường lớpĐại học Chính Pháp Trung Quốc

Vương Hiểu Bình (tiếng Trung giản thể: 王晓萍, bính âm Hán ngữ: Wáng Xiǎopíng, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà hiện là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên nhân lực và Bảo đảm xã hội Trung Quốc. Bà từng là Phó Bộ trưởng Bộ Tổ chức Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm Kỷ; Thường vụ Tỉnh ủy, giữ chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức, Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Cát Lâm; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Kiều vụ Quốc vụ viện.

Vương Hiểu Bình là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Luật học. Bà có sự nghiệp nhiều năm trong lĩnh vực chính sách quốc tế, Hoa kiều trước khi được điều về địa phương, rồi trở thành Bộ trưởng Nhân Xã.

Xuất thân và giáo dục

Vương Hiểu Bình sinh vào tháng 3 năm 1964 tại huyện Đoàn Phong, nay thuộc địa cấp thị Hoàng Cương, tỉnh Hồ Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Đoàn Phong, thi cao khảo vào năm 1981 và đỗ Học viện Chính Pháp Bắc Kinh, lên thủ đô nhập học hệ pháp luật từ tháng 9 cùng năm. Sau đó 2 năm, trường được nâng cấp thành Đại học Chính Pháp Trung Quốc, bà tiếp tục học rồi tốt nghiệp cử nhân luật học vào tháng 9 năm 1985. Sau đó, bà thi đỗ chương trình nghiên cứu sinh tại Viện Nghiên cứu sinh của trường, học chuyên ngành lịch sử pháp luật nước ngoài, nhận bằng Thạc sĩ Luật học vào tháng 8 năm 1988. Trong quá trình học, bà được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc khi là học viên năm cuối vào tháng 5 năm 1988.[1]

Sự nghiệp

Các giai đoạn

Sau 8 năm học ở Chính Pháp Trung Quốc, vào tháng 8 năm 1988, Vương Hiểu Bình được tuyển vào Công ty Khai phát và Nghiên cứu Thủ Cương, một công ty con của xí nghiệp nhà nước là Tập đoàn Thủ Cương, công tác ở vị trí viên chức của Ban Pháp luật của công ty. Làm ở đây 2 năm cho đến tháng 9 năm 1990 thì bà được điều lên Ty Nghiên cứu chính sách Hoa kiều Quốc vụ viện để công tác ở vị trí cán bộ Tổ Nước ngoài. Trong giai đoạn này, bà lần lượt được nâng ngạch khoa viên, phó chủ nhiệm rồi chủ nhiệm khoa viên, đến tháng 4 năm 1996 thì được thăng chức làm Phó Trưởng phòng Điều nghiên của ty, là Trưởng phòng từ tháng 8 năm 1998.[2] Sau đó, bà tiếp tục được thăng chức là Phó Ty trưởng từ tháng 6 năm 2000, và là Ty trưởng ty này vào tháng 7 năm 2005. Sau đó 4 năm, bà được chuyển chức làm Ty trưởng Ty Pháp quy chính sách của Văn phòng Kiều vụ Quốc vụ viện, tiếp tục điều chuyển làm Ty trưởng Ty Hồng Kông, Ma Cao của văn phòng, rồi được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng, cấp phó bộ trưởng vào tháng 12 năm 2015.[3]

Tháng 3 năm 2017, Vương Hiểu Bình được điều về Cát Lâm, chỉ định vào Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy, phân công làm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Cát Lâm.[4] Thời gian này bà cũng kiêm nhiệm làm Chủ tịch Hiệp hội Khoa học xã hội tỉnh, đến tháng 5 năm 2019 thì chuyển chức làm Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy.[5] Tháng 11 năm 2020, bà được điều lên trung ương, nhậm chức Phó Bộ trưởng Bộ Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[6] Tháng 10 năm 2022, Vương Hiểu Bình tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn cơ quan Đảng và Nhà nước Trung ương,[7][8] được bầu làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng, và cũng là Ủy viên Ủy ban Giám sát Nhà nước.[9]

Bộ trưởng Nhân Xã

Vào ngày 30 tháng 12 năm 2022, tại hội nghị lần thứ 38 của Ủy ban Thường vụ Nhân đại Trung Quốc khóa XIII, Vương Hiểu Bình được phê chuẩn nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên nhân lực và Bảo đảm xã hội theo đề nghị của Tổng lý,[1] đồng thời được chỉ định làm Bí thư Đảng tổ bộ, kế nhiệm Chu Tổ Dực.[10]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b 庄彧 (ngày 30 tháng 12 năm 2022). “王晓萍任人社部党组书记、部长”. Mạng Kinh tế nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “国侨办国外司司长王晓萍一行走访俄主要华人社团并座谈” (bằng tiếng Trung). Tân văn. 12 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “郭军、王晓萍任国务院侨办副主任 何亚非不再担任”. 中国经济网. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ “国侨办副主任王晓萍调任吉林省委常委、宣传部长”. 澎湃新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Zhuang Yu (庄彧) (6 tháng 4 năm 2017). 国侨办副主任王晓萍调任吉林省委常委 接替高福平任宣传部长(简历). ce.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ Zhuang Yu (庄彧) (20 tháng 11 năm 2020). 吉林省委常委、组织部部长王晓萍出任中央组织部副部长. ce.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 共产党员网. 27 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ “全国人民代表大会常务委员会任免名单”. 中国人大网. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ “中华人民共和国主席令第一二九号”. 中国人大网. 30 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • Vương Hiểu Bình, Mạng Kinh tế nhân dân.
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Chu Tổ Dực
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên nhân lực và Bảo đảm xã hội
2022–nay
Đương nhiệm
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Vương Khải
Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Cát Lâm
2019–2020
Kế vị:
Trương Ân Huệ
Tiền vị:
Cao Phúc Bình
Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Tỉnh ủy Cát Lâm
2017–2019
Kế vị:
Thạch Ngọc Cương
  • x
  • t
  • s
Chính phủ Lý Cường (2023–2028)
Tổng lý Quốc vụ viện

Tổng lý Quốc vụ viện Lý Cường


Phó Tổng lý thứ Nhất Đinh Tiết Tường
Phó Tổng lý
  1. Đinh Tiết Tường Thường vụ Bộ Chính trị, Lãnh đạo thứ Sáu
  2. Hà Lập Phong Ủy viên Bộ Chính trị
  3. Trương Quốc Thanh Ủy viên Bộ Chính trị
  4. Lưu Quốc Trung Ủy viên Bộ Chính trị
Ủy viên Quốc vụ
Bộ trưởng các bộ
01. Bộ Quốc phòng
02. Bộ Công an
03. Bộ Ngoại giao
Tần Cương – Vương Nghị
04. Bộ Giáo dục
05. Bộ Khoa học và Công nghệ
06. Bộ Công nghiệp và Thông tin
07. Bộ Dân chính
08. Bộ Quốc an
09. Bộ Tư pháp
10. Bộ Tài chính
Lưu Côn
11. Bộ Nhân lực và Xã hội
Vương Hiểu Bình (♀)
12. Bộ Tài nguyên thiên nhiên
13. Bộ Môi trường và Sinh thái
14. Bộ Kiến Trú
15. Bộ Giao thông Vận tải
16. Bộ Thủy lợi
17. Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
18. Bộ Thương mại
19. Bộ Văn hóa và Du lịch
Hồ Hòa Bình
20. Bộ Quản lý khẩn cấp
21. Bộ Cựu chiến binh
Cơ quan ngang bộ
22. Ủy ban Cải cách và Phát triển
23. Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia
Phan Nhạc
24. Ủy ban Y tế Quốc gia
25. Ngân hàng Nhân dân
26. Kiểm toán Nhà nước
Tên in nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.
« Quốc vụ viện khóa XIII → Khóa XIV → Quốc vụ viện khóa XV »
  • x
  • t
  • s
Tổng lý Quốc vụ viện

Tổng lý Quốc vụ viện Lý Khắc Cường


Phó Tổng lý thứ Nhất Hàn Chính
Phó Tổng lý
  1. Hàn Chính Lãnh đạo thứ Bảy
  2. Tôn Xuân Lan ♀ Ủy viên Bộ Chính trị
  3. Hồ Xuân Hoa Ủy viên Bộ Chính trị
  4. Lưu Hạc Ủy viên Bộ Chính trị
Ủy viên Quốc vụ
Bộ trưởng các bộ
01. Bộ Ngoại giao
Vương Nghị
02. Bộ Quốc phòng
03. Bộ Công An
04. Bộ Giáo dục
05. Bộ Khoa học và Công nghệ
06. Bộ Công nghiệp và Thông tin
07. Bộ Dân chính
08. Bộ Quốc an
Trần Văn Thanh
09. Bộ Tư pháp
10. Bộ Tài chính
Lưu Côn
11. Bộ Nhân lực và Xã hội
12. Bộ Tài nguyên thiên nhiên
13. Bộ Môi trường và Sinh thái
14. Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn
15. Bộ Giao thông Vận tải
16. Bộ Thủy lợi
Ngạc Cánh BìnhLý Quốc Anh
17. Bộ Nông nghiệp và Nông thôn
18. Bộ Thương mại
Chung SơnVương Văn Đào
19. Bộ Văn hóa và Du lịch
Lạc Thụ Cương • Hồ Hòa Bình
20. Bộ Quản lý khẩn cấp
Vương Ngọc PhổHoàng MinhVương Tường Hỉ
21. Bộ Cựu chiến binh
Các cơ quan ngang bộ
22. Ủy ban Cải cách và Phát triển
23. Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia
24. Ủy ban Y tế Quốc gia
25. Ngân hàng Nhân dân
Bí thư Quách Thụ ThanhThống đốc Dịch Cương
26. Kiểm toán Nhà nước
Tên in nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.
« Quốc vụ viện khóa XII → Khóa XIII → Quốc vụ viện khóa XIV »