Padma Choling

Padma Choling
པདྨ་འཕྲིན་ལས་།
白玛赤林
Padma Choling tại Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc năm 2010
Chức vụ
Nhiệm kỳ15 tháng 1 năm 2010 – Tháng 1 năm 2013
Tiền nhiệmQiangba Puncog
Kế nhiệmLosang Jamcan
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
Nhiệm kỳ15 tháng 1 năm 2010 – tháng 1 năm 2013
Tiền nhiệmLegqog
Phó chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng
Nhiệm kỳ2003 – 15 tháng 1 năm 2010
Tiền nhiệmGyamco
Kế nhiệmLobsang Gyaltsen
Thông tin chung
Sinhtháng 10 năm 1952
Qamdo, Tây Tạng, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Trường lớpTrường Đảng Trung ương

Padma Choling (པདྨ་འཕྲིན་ལས་།, cũng gọi là Pema Thinley, Pelma Chiley, Baima Chilin;[1] tiếng Trung: 白玛赤林; bính âm: Báimă Chìlín, Hán Việt: Bạch Mã Xích Lâm; sinh tháng 10 năm 1952) là chủ tịch thứ 8 và đương nhiệm của Khu tự trị Tây Tạng tại Trung Quốc. Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Ông nhậm chức vào năm 2010, trước đó ông từng là phó chủ tịch khu tự trị từ năm 2003, kế nhiệm Lobsang Gyaltsen.[2] Ông cũng là Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng. Choling là lãnh đạo người Tạng trẻ nhất trong chính quyền khu tự trị,[3]. Tuy nhiên, theo hệ thống chính trị tại Trung Quốc, chức vụ của ông đứng sau Trương Khánh Lê, bí thư khu ủy.[1]

Tiểu sử

Padma Choling sinh trong một gia đình nông nô tại huyện Dêngqên, địa khu Qamdo.[4] Ông gia nhập Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại tỉnh Thanh Hải năm 17 tuổi và phục vụ trong quân ngũ 17 năm sau đó. Trong quân đội, ông là một cầu thủ bóng rổ và nói tiếng Hán thông thạo. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 10 năm 1970. Ông làm việc tại các văn phòng của chính quyền khu tự trị Tây Tạng từ tháng 12 năm 1969,[5] làm việc tại Xigaze và sau đó là Lhasa, ông được thăng chức phó chủ tịch khu tự trị Tây Tạng vào năm 2003.[4] Sau khi hoàn thành việc khắc phục hậu quả của động đất tại huyện Damxung ngoại ô Lhasa, ông được bầu làm Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng từ năm 2010.[6]

Chủ tịch

Về mặt cá nhận, ông được mô tả là "nghiêm nghị, nhưng...hòa nhã" và tương phản với người tiền nhiệm Qiangba Puncog, vốn được miêu tả là "nhẹ nhàng".[6] Để tăng thêm tính ổn định và hài hòa dân tộc, ông đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 12% mỗi năm và tăng thu nhập cho nông dân và dân chăn nuôi lên 4.000¥ trên người.[7] Để đạt được mục đích này, ông đã ký kết thảo thuận với Bộ Thương mại của chính phủ Trung ương cho phép nâng cấp thương mại với khu vực Nam Á, bao gồm Nepal.[8] Padma cho rằng không có "vấn đề Tây Tạng" như Đạt Lai Lạt Ma nói, và đặt câu hỏi về vị thế của Đạt Lai.[9]

Trên vấn đề tôn giáo, Padma nói răng ông và Karmapa, Ogyen Trinley Dorje là "bạn và cùng quê".[3] Trong Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc năm 2010, ông cho biết sẽ chọn Đạt Lai Lạt Ma thứ 15 để lưu giữ lại "luật lệ truyền thống của Phật giáo Tây Tạng", bao gồm cả việc chấp nhận của chính quyền, thay thế Đạt Lai Lạt Ma thứ 14. Đặc biệt, ông phủ nhận sự lựa chọn của Đạt Lai Lạt Ma về Ban Thiền Lạt Ma thứ 11 là "không có hiệu lực".[10] Ông cho các sư và ni cô trên 60 tuổi được hưởng an sinh xã hội của chính phủ Trung Quốc và xây dựng đường, điện và hệ thống cung cấp nước cho các ngôi chùa.[9]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b Hornby, Lucy (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “China chooses former soldier as new Tibet governor”. Huang Yan, and Ben Blanchard. Reuters. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ French, Max (ngày 29 tháng 5 năm 2010). “New Vice-Governor of Tibet Autonomous Region Appointed, Old Policy”. The Tibet Post International. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ a b Liu, Melinda (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “Beijing's Man in Tibet”. Newsweek. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ a b Mirenda (ngày 14 tháng 3 năm 2010). “Feature: Fruits of development shared by every Tibetan”. China Tibet Information Center. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Qiangba Puncog and Baima Chilin's brief resumes”. China Tibet Information Center. ngày 15 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.
  6. ^ a b Yan, Zhou (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “Tibet parliament session announces leadership changes”. Xinhua. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Tibet's new governor promises social stability, unity”. The Hindu. ngày 15 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “MOFCOM and Tibet Signed Agreement of Cooperation in Providing Commercial Development Assistance”. MOFCOM. ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ a b “Lawmakers lash out at Dalai Lama's speech”. People's Daily. Xinhua. ngày 11 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ Wong, Edward (ngày 7 tháng 3 năm 2010). “No Leeway Given in Picking Dalai Lama”. The New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm:
Qiangba Puncog
Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng
2010 –
Kế nhiệm:
Losang Jamcan
Tiền nhiệm:
Legqog
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
2010 –
Kế nhiệm:
Đương nhiệm
Tiền nhiệm:
Gyamco
Phó Chủ tịch Khu tự trị Tây Tạng
2003 – 2010
Kế nhiệm:
Losang Jamcan
  • x
  • t
  • s
 Trung Quốc: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước đương nhiệm
Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Ủy ban
Trung ương
Khóa XX
Tổng Bí thư
Bộ Chính trị
7 Thường vụ
25 Bộ Chính trị
Ban Bí thư
7 Bí thư
Quân ủy
Chủ tịch★
2 Phó Chủ tịch
Ủy ban
Kiểm Kỷ
Khóa XIX
Bí thư
Nhân Đại
Khóa XIII
Ủy viên trưởng
14 Phó Ủy viên trưởng
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch
nước☆
Quốc vụ viện
Khóa XIII
Tổng lý
4 Phó Tổng lý
5 Ủy viên
Quốc vụ☆
Chính Hiệp
Khóa XIII
Chủ tịch
24 Phó Chủ tịch
Trung ương
Quân ủy
Khóa XIII
Chủ tịch★
2 Phó Chủ tịch☆
Giám sát
Nhà nước
Chủ nhiệm☆
Tối cao
Pháp viện
Viện trưởng☆
Tối cao
Viện Kiếm sát
Kiểm sát trưởng☆
Danh sách lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo vị trí tổ chức;★: Lãnh đạo cấp Quốc gia; ☆: Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia。
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Tây Tạng
Bí thư Khu ủy
Trương Quốc Hoa • Chu Nhân Sơn (quyền) • Tăng Ung Nhã • Nhâm Vinh • Âm Pháp Đường • Ngũ Tinh Hoa • Hồ Cẩm Đào • Trần Khuê Nguyên • Quách Kim Long • Dương Truyền Đường • Trương Khánh Lê • Trần Toàn Quốc • Ngô Anh Kiệt • Vương Quân Chính
Chủ nhiệm Nhân Đại
Ngapoi Ngawang Jigme • Dương Đông Sinh • Ngapoi Ngawang Jigme • Raidi • Legqog • Qiangba Puncog • Padma Choling • Losang Jamcan
Chủ tịch Chính phủ
Chủ nhiệm Ủy ban trù bị
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng
Tăng Ung Nhã • Nhâm Vinh
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân
Sanggyai Yexe • Ngapoi Ngawang Jigme • Dorje Tseten • Dorje Tsering • Gyaincain Norbu • Legqog • Qiangba Puncog • Padma Choling • Losang Jamcan • Che Dalha • Nghiêm Kim Hải
Chủ tịch Chính Hiệp
Đàm Quan Tam • Trương Quốc Hoa • Nhâm Vinh • Âm Pháp Đường • Yangling Dorje • Raidi • Pagbalha Geleg Namgyai
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Khu ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Chủ tịch.