Samsung Galaxy S III

Samsung Galaxy S III
Samsung Galaxy S III màu trắng
Mã sản phẩm572489579
Nhà sản xuấtSamsung Electronics
Khẩu hiệuCreative
Dòng máyGalaxy S
Mạng di động2G GSM/GPRS/EDGE: 850, 900, 1800, 1900 MHz[1]

3G UMTS/CDMA2000/HSPA+: 850, 900, 1700, 1800 (Korean Pcs LG U+), 1900, 2100 MHz[1]

4G LTE: 700, 800, 850, 1700, 1800, 1900, 2500, 2600 MHz
TD-SCDMA (China Mobile Variant)
Phát hành lần đầu29 tháng 5 năm 2012; 11 năm trước (2012-05-29)
Có mặt tại quốc gia145 countries (July 2012)[2]
Số thiết bị bán ra9 million orders before release; 70 million total (as of 2015)[3]
Sản phẩm trướcSamsung Galaxy S II
Sản phẩm sauSamsung Galaxy S4
Có liên hệ vớiSamsung Galaxy Note II
Samsung Galaxy S III Neo
Samsung Galaxy S III Mini
Samsung ATIV S
Kiểu máyTouchscreen smartphone
Dạng máySlate
Kích thước136,6 mm (5,38 in) H
70,6 mm (2,78 in) W
8,6 mm (0,34 in) (9,0 mm (0,35 in) on S. Korea model) D[4][5]
Khối lượng133 g (4,69 oz)
Hệ điều hànhAndroid 4.0.4 "Ice Cream Sandwich",
Current: Android 4.3 "Jelly Bean",[6]
Android 4.4 "KitKat" (2 GB RAM variants and GT-I9301I Neo only)[7]
Quyền truy cập rootYes[8]
SoCSamsung Exynos 4 Quad (GT-I9300)
Qualcomm Snapdragon S4 MSM8960 (U.S & Canada & Japan variants)
Qualcomm Snapdragon 400 MSM8228 (GT-I9301I Neo)
CPU1.2 GHz quad-core Cortex-A9 (GT-I9300)
1.3 GHz dual-core Krait (U.S. & Canada & Japan variants)
1.2 GHz quad-core ARM Cortex-A7 (GT-I9301I Neo)
GPUMali-400 MP4 (GT-I9300)
Adreno 225 (U.S. & Canada & Japan variants)
Adreno 305 (GT-I9301I Neo)
Bộ nhớGB RAM (international version)
2 GB RAM (LTE versions, selected markets)
1.5 GB RAM (GT-I9301I Neo)
Dung lượng lưu trữ8 or 16 GB bộ nhớ flash
Pin2,100 mAh, 7.98 Wh, 3.8 V Li-ion
User replaceable
Dạng nhập liệu
Danh sách
Màn hình4,8 in (120 mm) HD Super AMOLED (720×1280)
Danh sách
  • 4,8 in (120 mm) diagonal with 16:9 aspect ratio widescreen
  • HD Super AMOLED touchscreen
  • 720×1280 pixels (306 ppi) and RGBG-Matrix (PenTile)[10]
  • Contrast ratio: infinite (nominal) / 3.419:1 (sunlight)
  • 16M colors
[4]
Máy ảnh sau8 megapixel
Danh sách
  • 8.0 megapixels back-side illuminated sensor
  • LED flash
  • HD video (1080p) at 30 frames/s
  • Aperture f/2.6
  • Autofocus
  • Zero shutter lag
  • Simultaneous HD video and image recording
  • Smile and face detection
Máy ảnh trước1.9 megapixels
Zero shutter lag
HD video (720p) at 30 frames/s[4]
Chuẩn kết nối
Danh sách
Khác
Danh sách
Tình hình phát triểnDiscontinued
Tỷ lệ hấp thụ năng lượng
  • Int'l version:
    0.490 W/kg 1 g (head)
    1.02 W/kg 1 g (body)
    1.02 W/kg 1 g (hotspot)[11]
  • U.S. version:
    0.55 W/kg (head)
    1.49 W/kg (body)[4]

Samsung Galaxy S III (hoặc là Galaxy S3) [12] là mẫu điện thoại thông minh (smartphone) chạy nền hệ điều hành Android được thiết kế, phát triển và bán ra thị trường bởi tập đoàn Samsung. Galaxy S3 là sự kế thừa từ mẫu điện thoại di động Samsung Galaxy S II.[13][14] Thiết bị được phát hành ở châu Âu vào ngày 29 tháng 5 năm 2012, và ở Mỹ vào tháng 6, ở Ấn Độ vào ngày 31 tháng 5 năm 2012 và ở Đài Loan vào ngày 1 tháng 6 năm 2012.[15][16][17][18][19]

Galaxy S III sử dụng trợ lý ảo cá nhân (S Voice), khả năng theo dõi chuyển động mắt (eye-tracking), và tăng bộ nhớ lưu trữ. Mặc dù hãng có công bố là SIII sẽ có phiên bản có sạc không dây, điều đó đã không bao giờ trở thành hiện thực. Tùy thuộc vào quốc gia, với 4,8-inch (120 mm) điện thoại thông minh đi kèm với bộ xử lý khác nhau và khả năng bộ nhớ RAM, và hỗ trợ 4G LTE[20]. Thiết bị được phát hành với Android 4.0.4 "Ice Cream Sandwich" cài sẵn, sau đó được cập nhật lên Android 4.3 "Jelly Bean", và cũng có thể được cập nhật lên Android 4.4 "KitKat" trên các biến thể có 2 GB RAM. Kế nhiệm nó, Samsung Galaxy S4, được công bố vào ngày 14 tháng 3 năm 2013 và được phát hành một tháng sau đó.

Sau giai đoạn phát triển kéo dài 18 tháng, Samsung ra mắt chiếc S III vào ngày 3 Tháng 5 năm 2012. Thiết bị này đã được phát hành tại 28 quốc gia Châu Âu và Trung Đông vào ngày 29 tháng 5 năm 2012, trước khi được dần dần phát hành tại các thị trường lớn khác trong tháng 6 năm 2012. Trước ngày phát hành chính thức, 9 triệu đơn đặt hàng trước đã được đặt bởi hơn 100 cửa hàng trên toàn cầu. S III được phát hành bởi khoảng 300 nhà phát hành tại gần 150 quốc gia vào cuối tháng 7 năm 2012. Chỉ trong vòng 100 ngày đầu tiên phát hành, đã có hơn 20 triệu chiếc S III đã được bán ra, và tới tháng 4 năm 2013, con số lên đến hơn 50 triệu chiếc.Samsung đã bán được tổng cộng 70 triệu chiếc Galaxy S III.

Samsung Galaxy S III là thiết bị chính thức của Thế vận hội Mùa hè 2012. Một phiên bản đặc biệt của nó được trang bị ứng dụng thanh toán di động Visa payWare nhằm cung cấp đến các vận động viên và các nhà tài trợ bởi hai tập đoàn Visa Inc.Samsung.[21]

Vào tháng 4 năm 2014, sau khi phát hành flagship Galaxy S5, Samsung phát hành thêm một phiên bản làm mới của S III gọi là "Galaxy S3 Neo", phiên bản này sở hữu bộ vi xử lý lõi tứ Snapdragon 400 tốc độ 1,2 hoặc 1,4 GHz. Đi kèm là 1,5 GB RAM, 16 GB dung lượng bộ nhớ trong và được bán ra với Android 4.4.4 "KitKat".

Lịch sử

Công việc thiết kế chiếc S III bắt đầu vào cuối năm 2010 dưới sự giám sát của Chang Dong-hoon (phó chủ tịch của Samsung và trưởng nhóm thiết kế Samsung Electronics). Ngay từ đầu, các nhóm thiết kế tập trung vào một xu hướng mà Samsung gọi là "Organic", thiết kế này muốn thiết kế điện thoại tiềm năng cần chứa đựng trong mình các yếu tố của tự nhiên như dòng chảy của nước và gió. Kết quả là chiếc SIII sở hữu những đường cong mềm mại và hiệu ứng "Water Lux" trên màn hình chủ: khi người dùng trượt hay chạm vào màn hình chủ, bọt nước và gợn sóng sẽ xuất hiện.

Trong suốt mười tám tháng thiết kế, Samsung thực hiện các biện pháp an ninh nghiêm ngặt và các thủ tục để duy trì tính bí mật của thiết kế cuối cùng cho đến khi ra mắt. Bộ phận thiết kế làm việc trên ba nguyên mẫu đồng thời và đều coi nó là thiết kế của nguyên mẫu cuối cùng trước khi ra mắt. Để làm được điều đó, họ đã phải nỗ lực thực sự, vì họ phải lặp lại một quy trình cho cả ba nguyên mẫu. Các nguyên mẫu này bị cấm chụp ảnh và được giữ trong một phòng thí nghiệm riêng biệt mà chỉ những nhà thiết kế cốt lõi mới có thể vào. Chúng đã được vận chuyển bởi các nhân viên đáng tin cậy của công ty, thay vì sử dụng dịch vụ của bên thứ ba. "Bởi vì chỉ chúng tôi được phép xem các sản phẩm còn những người khác thì không được," kỹ sư trưởng Lee Byung Joon giải thích. Ông cho biết thêm: "chúng tôi không thể gửi bức ảnh hoặc bản vẽ. Thật khó để mô tả chiếc SIII chỉ bằng từ ngữ." Mặc dù được bảo vệ bởi các biện pháp an ninh nghiêm ngặt như vậy, thông số kỹ thuật của một trong ba nguyên mẫu đã bị rò rỉ bởi trang web Tinhte đến từ Việt Nam, tuy nhiên cuối cùng nó không phải là thiết kế được chọn.

Các tin đồn trong các cửa hàng công cộng và phương tiện truyền thông nói chung liên quan đến thông số kỹ thuật của chiếc S III đã bắt đầu xuất hiện vào khoảng vài tháng trước khi ra mắt chính thức vào tháng 5 năm 2012. Trong tháng 2 năm 2012, trước sự kiện Mobile World Congress (MWC)Barcelona, có một tin đồn rằng chiếc SIII sẽ có bộ xử lý lõi tứ 1,5 GHz, màn hình độ phân giải Full HD 1080p (1080 × 1920 pixel), camera sau 12-megapixel và màn hình cảm ứng HD Super AMOLED Plus. Một tin đồn khác chính xác hơn cho rằng thông số kỹ thuật bao gồm 2 GB RAM, 64 GB bộ nhớ trong, 4G LTE, màn hình 4,8-inch (120 mm), với camera sau 8-megapixel, và máy dày 9 mm (0,35 in). Samsung xác nhận sự tồn tại của người kế nhiệm Galaxy S II vào ngày 5 Tháng 3 năm 2012, nhưng mãi đến cuối tháng 4 năm 2012 phó chủ tịch Robert Yi của Samsung mới khẳng định điện thoại đó được gọi là "Samsung Galaxy S III".

Ra mắt Samsung Galaxy S III tại Samsung Mobile Unpacked (3 tháng 5 năm 2012).

Sau khi mời các phóng viên vào giữa tháng tư, Samsung ra mắt Galaxy S III trong sự kiện Samsung Mobile Unpacked năm 2012 tại Trung tâm triển lãm Earls Court, London, Vương Quốc Anh, vào ngày 3 tháng 5 năm 2012, thay vì ra mắt sản phẩm trong hai sự kiện World Mobile Congress và Consumer Electronics Show (CES). Một cách giải thích cho quyết định này là vì Samsung muốn giảm thiểu thời gian trễ giữa lúc giới thiệu và thời điểm phát hành máy. Các bài phát biểu của sự kiện kéo dài một giờ được thực hiện bởi Loesje De Vriese, giám đốc Marketing của Samsung Bỉ.

Sau sự ra mắt của Galaxy S4 vào tháng 6 năm 2013, Samsung được báo cáo là đã kết thúc vòng đời của điện thoại sớm hơn so với dự kiến vì doanh số thấp và hợp lý hóa các hoạt động sản xuất.

Tính năng

Phần cứng và thiết kế

Hai chiếc điện thoại Galaxy Nexus và Galaxy SIII được đối chiếu với nhau.
Galaxy Nexus (trái) và Galaxy S III (phải)

S III sử dụng khung máy bằng nhựa với các số đo 136,6 mm (5.38 in) ở chiều cao, 70,7 mm (2,78 in) ở chiều rộng và 8,6 mm (0,34 in) bề dày. Với kích thước trên, thiết bị nặng 133 gam (4,7 oz). Samsung đã bỏ thiết kế hình chữ nhật của Galaxy S và Galaxy S II, và thay vào đó là sự kết hợp giữa các góc bo tròn và các cạnh cong, gợi nhớ tới chiếc Galaxy Nexus. Thiết bị này đã có sẵn trong một số tùy chọn màu sắc: màu trắng, đen, xám, xám xanh, đỏ và nâu. Model màu "Garnet Red" đã được phát hành chỉ dành riêng cho nhà mạng AT&T của Mỹ vào ngày 15 Tháng 7 năm 2012.

S III có hai biến thể khác nhau với sự khác biệt chủ yếu là ở phần cứng bên trong. Các phiên bản quốc tế của S III sử dụng hệ thống Exynos Quad 4 của Samsung trên một (SoC) có vi xử lý lõi tứ ARM Cortex-A9 1,4 GHz và GPU ARM Mali-400 MP. Theo Samsung, Exynos 4 lõi tứ tăng gấp đôi hiệu năng của Exynos 4 lõi đôi được sử dụng trên S II, mà lại tiết kiệm được 20% điện năng khi sử dụng. Phiên bản khác của S III sử dụng SoC Snapdragon S4 của Qualcomm với CPU lõi kép Krait 1,5 GHz và GPU Adreno 225.

S III quốc tế, bán chính hãng ở Việt Nam, có Ram 1 GB, bộ nhớ trong 16 GB, máy có khả năng mở rộng bộ nhớ bằng thẻ microSDXC 64 GB, dùng mạng 3G. Hơn nữa, người dùng còn được tặng 50 GB dung lượng miễn phí trong hai năm trên Dropbox, tăng gấp đôi so với khuyến mãi của HTC cùng kỳ (chỉ 25 GB). S III bản Hàn hoặc bản Nhật có cấu hình cao hơn, Ram 2 GB, bộ nhớ trong 32 GB, có hỗ trợ 4G - LTE, có ăng - ten, được tặng kèm pin và dock sạc rời. Samsung có sự ưu ái hơn cho thị trường nội địa

Màn hình HD Super AMOLED của S III rộng 4,8 inch (120 mm). Với độ phân giải 720 × 1280 pixel (720p), 306 điểm ảnh trên mỗi inch (PPI, đơn vị đo mật độ điểm ảnh) là tương đối cao vào thời điểm đó. Màn hình hoạt động bằng loại bỏ một trong ba subpixels-đỏ, xanh lá cây và màu xanh trong mỗi điểm ảnh để tạo ra một ma trận hiển thị PenTile; do đó, nó không có hậu tố "Plus" trên màn hình Super AMOLED Plus của chiếc S II. Tấm kính dùng cho màn hình hiển thị là kính cường lực Gorilla Glass 2, ngoại trừ biến thể S3 Neo. Phần mềm của thiết bị bao gồm một tính năng gọi là "Smart Stay", trong đó sử dụng camera trước của thiết bị để phát hiện xem mắt của người dùng đang nhìn vào màn hình hay không, và ngăn màn hình tự động tắt nếu như người dùng vẫn nhìn vào màn hình. Tính năng này thực sự hữu ích với những người thường xuyên xem phim hoặc đọc báo.

Galaxy S III có camera sau 8-megapixel tương tự như camera trên chiếc Galaxy S II. Nó có thể chụp những ảnh ở độ phân giải 3264 × 2448 pixel và quay video ở độ phân giải 1920 x 1080 (1080p). Samsung đã rất cố gắng cải thiện phần mềm máy ảnh so với người tiền nhiệm của nó để bao gồm những tính năng chụp không trễ, thêm chế độ Burst và Best Shot, kết hợp với nhau để chụp một loạt ảnh trong thời gian cực ngắn để người dùng có thể chọn ra tấm ảnh họ ưng ý nhất. S III cũng cho phép người dùng chụp ảnh trong khi quay video. Ngoài ra, thiết bị cũng sở hữu camera trước 1.9-megapixel hỗ trợ quay video độ phân giải 720p. Camera của S III cũng có đèn flash LED và khả năng tự động lấy nét.

Ngoài màn hình cảm ứng 4.8-inch (120 mm), S III cũng sử dụng một số phím vật lý, bao gồm phím home nằm giữa bên dưới màn hình, cụm phím âm lượng ở cạnh trái và phím nguồn/khóa phía trên cạnh phải. Ở cạnh trên là jack cắm tai nghe 3,5 mm và một trong hai micro trên S III (micro còn lại nằm bên dưới phím home). S III được quảng cáo là có một cổng MHL có thể được sử dụng làm cổng micro-USB OTG, và để kết nối điện thoại với các thiết bị HDMI. Tuy nhiên, một nhà bán lẻ sau đó phát hiện ra rằng Samsung đã thực hiện một sửa đổi để chỉ các thiết bị điện tử làm riêng cho chiếc S III mới có thể sử dụng.

Pin Li-ion 2100 mAh trên Galaxy S III được cho là có thời gian chờ lên tới 790 giờ hoặc 11 giờ đàm thoại trên mạng 3G, còn với mạng 2G thì con số lên tới 900 giờ ở chế độ chờ và 21 giờ ở chế độ đàm thoại. Kết nối giao tiếp tầm gần (NFC) được tích hợp vào pin, cho phép người dùng chia sẻ các thông tin điều hướng trên bản đồ và video YouTube một cách nhanh chóng sử dụng Wi-Fi Direct (thông qua Android Beam), và thực hiện "thanh toán-không-chạm" tại các cửa hàng đặc biệt được trang bị máy tính tiền có sử dụng NFC. Pin có thể được sạc không dây sử dụng một pad sạc đặc biệt (được bán riêng) sử dụng cộng hưởng từ để tạo ra một từ trường có thể chuyển giao dòng điện.

CNET TV đã thử độ bên một chiếc S III bằng cách làm lạnh nó xuống 24 °F (-4 °C), đặt nó trong một hộp cách nhiệt và làm nóng đến 190 °F (88 °C), và nhấn chìm nó trong nước. Tuy điều kiện kiểm tra khắc nghiệt, chiếc S III sống sót qua cả ba bài kiểm tra. Chiếc điện thoại này cũng đã không thể hiện bất kỳ vết trầy xước nào khi người ta dùng chìa khóa để vạch nhiều lần lên màn hình. Tuy nhiên, Android Authority sau đó thực hiện một thử nghiệm thả rơi với mục đích so sánh S III và iPhone 5. Màn hình của S III vỡ trong thử nghiệm thả thứ hai, trong khi chiếc iPhone chỉ bị một vết rạn nhỏ và vết trầy xước trên khung hợp kim loại sau ba bài kiểm tra thả rơi.

Phần mềm và dịch vụ

Mặt sau chiếc Galaxy S III màu xanh của Nhật, với camera được bố trí gần phía trên.
Mặt sau của chiếc Galaxy S III Nhật Bản (mã SC-06D)

{{Thông tin thêm: Android, TouchWiz, and S Voice}}

Galaxy S III chạy hệ điều hành Android, một hệ điều hành di động mã nguồn mở dựa trên Linux, phát triển bởi Google và giới thiệu thương mại vào năm 2008. Trong số các tính năng khác, phần mềm cho phép người sử dụng để duy trì màn hình chủ tùy biến có thể chứa các phím tắt cho các ứng dụng và widget để hiển thị thông tin. Bốn phím tắt của bốn ứng dụng thường xuyên sử dụng nhất có thể được ghim trên một dock ở dưới cùng của màn hình; nút ở trung tâm của dock là nút mở ngăn kéo ứng dụng (App Drawer), hiển thị một trình đơn chứa tất cả các ứng dụng được cài đặt trên thiết bị. Khu vực thông báo (Notifications) truy cập bằng cách kéo từ phía trên cùng của màn hình xuống cho phép người dùng xem các thông báo nhận được từ các ứng dụng khác, và có công tắc bật tắt cho các chức năng thường được sử dụng (thường là đèn pin, wifi, mạng di động, khóa xoay, độ sáng...). Ứng dụng cài sẵn cũng cung cấp các dịch vụ khác nhau của Google. S III sử dụng giao diện người dùng đồ họa (GUI) TouchWiz độc quyền của Samsung. Phiên bản "Nature" được sử dụng bởi S III mang nhiều tính "organic" hơn so với các phiên bản trước đó, và chứa các yếu tố tương tác nhiều hơn như là hiệu ứng gợn nước trên màn hình khóa. Để bổ sung cho các giao diện TouchWiz, và như là một phản ứng đáp trả với Siri của Apple, điện thoại cũng đi kèm với S Voice, trợ lý cá nhân thông minh của Samsung. S Voice có thể nhận ra tám ngôn ngữ bao gồm tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Ý và tiếng Pháp. Dựa trên Vlingo, S Voice cho phép người sử dụng điều khiển 20 chức năng bằng giọng nói như chơi một bài hát, thiết lập báo thức, hoặc kích hoạt chế độ lái xe; nó dựa trên Wolfram Alpha cho các tìm kiếm trực tuyến.

Ban đầu, S III xuất xưởng với Android 4.0.4, có tên là "Ice Cream Sandwich" (đã trở thương mại hóa vào tháng 3năm 2012 với Nexus S và Galaxy Nexus). Ice Cream Sandwich sở hữu giao diện người dùng tinh tế, và mở rộng khả năng của máy ảnh, tính năng bảo mật và kết nối. Vào giữa tháng 6 năm 2012, Google ra mắt Android 4.1 "Jelly Bean", trong đó sử dụng Google Now, một trợ lý ảo tương tự như S Voice, ngoài ra còn một số nâng cấp hoặc chỉnh sửa khác. Samsung tung ra bản Jelly Bean cho S III với một số thay đổi về phần cứng ở một số thị trường. Bản cập nhật Jelly Bean bắt đầu tung ra ở một số nước được lựa chọn châu Âu, và T-Mobile tại Mỹ vào tháng 11 năm 2012. Một tháng sau đó, Samsung bắt đầu tung ra Android 4.1.2 Jelly Bean cho phiên bản quốc tế. Trong tháng 12 năm 2013, Samsung đã bắt đầu tung ra Android 4.3 cho S III, bổ sung một vài tính năng từ giao diện người dùng của Galaxy S4, và hỗ trợ cho SmartWatch cũng như Samsung Galaxy Gear. Tháng 3 năm 2014, Samsung bắt đầu triển khai việc cập nhật Android 4.4.2 KitKat cho các biến thể của S III có RAM 2 GB.

Ngoài S Voice, Samsung đã thực hiện phần lớn các chiến dịch tiếp thị cho S III hướng đến các tính năng "thông minh", tạo điều kiện tương tác với con người của thiết bị. Các tính năng này bao gồm: "Direct Call (Gọi trực tiếp)", hoặc khả năng nhận ra việc người dùng muốn nói chuyện với ai đó thay vì gửi tin nhắn khi họ ốp điện thoại vào tai; "Social Tag", một chức năng giúp người dùng xác định và đánh dấu người quen trong một bức ảnh để chia sẻ hình ảnh với họ; và "Pop Up Play", cho phép người dùng chơi một video trong khi đang sử dụng một ứng dụng khác. Ngoài ra, S III có thể chiếu màn hình của nó với một màn hình lớn hoặc sử dụng như một bộ điều khiển từ xa (AllShare Cast and Play) và chia sẻ ảnh với những người được gắn thẻ (Buddy Photo Share).

Galaxy S III có thể mở và chơi các định dạng phương tiện truyền thông truyền thống như âm nhạc, phim ảnh, chương trình truyền hình, audiobook và podcast, và sắp xếp thư viện theo thứ tự alphabet của tên bài hát, nghệ sĩ, album, danh sách nhạc, thư mục, và thể loại. Một tính năng đáng chú ý của máy nghe nhạc trên S III là Music Square, trong đó phân tích cường độ của một bài hát và xếp hạng bài hát theo tâm trạng để người dùng có thể nghe các bài hát theo trạng thái cảm xúc hiện tại của họ. Trên thiết bị này, Samsung cũng giới thiệu Music Hub, một cửa hàng âm nhạc trực tuyến được cung cấp bởi 7Digital với một danh mục hơn 19 triệu bài hát.

S III là mẫu smartphone đầu tiên hỗ trợ Voice Over LTE với việc giới thiệu các dịch vụ HD Voice tại Hàn Quốc. Thiết bị cho phép gọi video sử dụng camera trước 1.9 MP, và với sự hỗ trợ codec APTX, cải thiện khả năng kết nối Bluetooth, tai nghe. Việc nhắn tin trên S III không có tính năng quan trọng mới nào so với S II. Tính năng Speech-to-text đ ược hỗ trợ bởi Vlingo[liên kết hỏng] và phần công cụ hỗ trợ nhận dạng giọng nói của Google. Không giống như các thiết bị Android khác, có vô số các ứng dụng nhập liệu của bên thứ ba để bổ sung cho bàn phím gốc trên Galaxy S III.

Ngày 18 tháng 6 năm 2012, Samsung công bố rằng S III sẽ có một phiên bản với phần mềm tối ưu cho doanh nghiệp theo thỏa thuận của chương trình doanh nghiệp (SAFE), một sáng kiến tạo thuận lợi cho việc sử dụng các thiết bị của mình cho các trường hợp "mang thiết bị riêng của mình" vào môi trường làm việc. Các phiên bản doanh nghiệp của S III sẽ hỗ trợ mã hóa bit AES-256, VPN và chức năng quản lý thiết bị di động, và Microsoft Exchange ActiveSync. Nó được dự kiến được phát hành tại Hoa Kỳ vào tháng 7 năm 2012. Phiên bản doanh nghiệp được dự kiến sẽ thâm nhập vào thị trường kinh doanh chủ yếu của BlackBerry, sau khi phát hành phiên bản doanh nghiệp tương tự của chiếc Galaxy Note, Galaxy S II và dòng máy tính bản Galaxy Tab.

Một phiên bản riêng "Developer Edition" của S III đã được làm sẵn từ cổng phát triển của Samsung. Nó đi kèm với một bộ nạp khởi động (bootloader) đã được mở khóa để cho phép người dùng chỉnh sửa phần mềm của điện thoại.

Đón nhận

Trên góc nhìn thương mại

Theo một quan chức giấu tên của Samsung đề cập đến kinh tế Hàn Quốc hàng ngày, chiếc S III nhận được hơn 9 triệu đơn đặt hàng trước từ 100 nhà phân phối trong suốt hai tuần sau ngày ra mắt tại London, khiến nó trở thành thiết bị cầm tay bán chạy nhất trong lịch sử. Trong khi đó, iPhone 4S chỉ nhận được 4 triệu đơn đặt hàng trước trước khi ra mắt, trong khi flagship trước đây của Samsung, S II, có 10 triệu máy xuất xưởng trong vòng năm tháng. Trong vòng một tháng sau khi ra mắt, trang đấu giá và bán hàng eBay ghi nhận một sự gia tăng lên tới 119% trong doanh số bán điện thoại Android cũ. Theo một phát ngôn viên của eBay, đây là "lần đầu tiên một sản phẩm không phải của Apple làm dấy lên như một cơn sốt bán hàng."

S III được phát hành tại 28 quốc gia ở châu Âu và Trung Đông vào ngày 29 Tháng 5 năm 2012. Để giới thiệu flagship của mình, Samsung bắt tay với một tour du lịch kéo dài một tháng toàn cầu đưa S III đến 9 thành phố, bao gồm Sydney, New Delhi và các thành phố khác ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ.

S III đã giúp Samsung củng cố thị phần tại một số nước như Ấn Độ, nơi mà Samsung dự kiến ​​sẽ nắm bắt được 60% của thị trường điện thoại thông minh nước này, cải thiện hơn so với 46% như trước đó. Trong vòng một tháng phát hành, Samsung đã có 60% thị phần ở Pháp, và kiểm soát hơn 50% thị trường điện thoại thông minh của Đức và Ý. Trong khoảng thời gian tương tự, S III giúp tăng thị phần của Samsung tại Anh Quốc với hơn 40%, trong khi làm giảm của iPhone 4S 25% về còn 20% trong nước. S III được dự kiến ​​sẽ được phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 20 tháng 6 năm 2012, nhưng do nhu cầu cao, một số nhà phân phối tại Mỹ và Canada đã phải trì hoãn việc phát hành một vài ngày, trong khi một số nhà phân phối khác hạn chế thị trường khi ra mắt. Sự kiện ra mắt S III tại Mỹ S đã diễn ra tại thành phố New York, được tổ chức bởi nữ diễn viên Chạng vạng là Ashley Greene và có sự tham dự của nghệ sĩ dubstep Skrillex, người đã biểu diễn tại Skylight Studios.

Samsung dự kiến ​​đến cuối tháng 7 năm 2012, S III sẽ được phát hành bởi 296 nhà phân phối lớn tại 145 quốc gia, và họ sẽ bán được hơn 10 triệu máy. Shin Jong-kyun, chủ tịch mảng truyền thông di động của Samsung, công bố vào ngày 22 tháng 7 rằng doanh số đã vượt quá 10 triệu. Theo đánh giá của công ty dịch vụ tài chính ngân hàng Thụy Sĩ UBS, Samsung đã bán được 5-6 triệu đơn vị điện thoại trong quý thứ hai của năm 2012 và sẽ xuất xưởng 10-12 triệu điện thoại di động mỗi quý trong suốt phần còn lại của năm. Một dự báo thậm chí còn cao hơn bởi nhóm ngân hàng tại Paris BNP Paribas cho biết 15 triệu đơn vị sẽ được xuất xưởng trong quý thứ ba của năm 2012, trong khi công ty tư vấn tài chính Nhật Bản Nomura nghĩ rằng vào quý đó daonh số cao nhất là lên tới khoảng 18 triệu. Doanh số của S III được ước tính là đầu 40 triệu vào cuối năm ấy. Để đáp ứng nhu cầu, Samsung đã thuê 75.000 công nhân, và nhà máy tại Hàn Quốc được vận hành ở công suất đỉnh của nó là 5 triệu đơn vị điện thoại mỗi tháng.

Vào ngày 6 Tháng 9 năm 2012, Samsung đã tiết lộ rằng doanh số của S III đã đạt mốc 20 triệu trong ngày, khiến nó bán chạy gấp ba lần S II và sáu lần so với Galaxy S. Châu Âu chiếm hơn 25 phần trăm trong con số này với khoảng 6 triệu máy bán ra, tiếp theo là châu Á (4,5 triệu) và châu Mỹ (4 triệu). Tại Hàn Quốc, sân nhà của Samsung, 2,5 triệu chiếc S III đã được tiêu thụ. Trong suốt khoảng thời gian công bố của Samsung, doanh số của S III đã vượt xa iPhone 4S tại thị trường Mỹ.

Trong quý thứ ba của năm 2012, thành công lớn đã đến với Samsung: hơn 18 triệu đơn vị S III được xuất xưởng, khiến nó trở thành điện thoại thông minh phổ biến nhất vào thời điểm đó (Apple chỉ bán được 16,2 triệu chiếc iPhone 4s). Dẫu vậy, một số nhà phân tích suy luận rằng sự sụt giảm trong doanh số bán iPhone chỉ là tâm lý muốn đợi iPhone 5 của người dùng.

Tính đến tháng 5 năm 2014, Samsung đã bán được khoảng 60 triệu chiếc S III. Vào tháng 4 năm 2015, tổng số lượng bán ra được báo cáo là khoảng 70 triệu.

Ngày 11 tháng 10 năm 2012, Samsung công bố Galaxy S III Mini, một chiếc phiên bản S III với cấu hình thấp hơn[22] tuy nhiên vẫn sở hữu toàn bộ tính năng trên S III.

Những đón nhận quan trọng

Sau khi phát hành, một số nhà phê bình và các ấn phẩm đã thực hiện đề cập đến S III, gọi nó là "iPhone killer", đáp ứng với nhận thức của khách hàng Apple. Sử dụng tên hiệu riêng của mình để sử dụng hệ điều hành Android - đối thủ chính của Apple iOS - cũng như thiết kế của S III và những tính năng mà đối thủ iPhone 4S không có, như Smart Stay, màn hình lớn, vi xử lý lõi tứ, tùy biến Android, và vô số các lựa chọn kết nối.

S III là chiếc điện thoại Android đầu tiên có giá khởi điểm cao hơn so với iPhone 4S tính từ lúc sản phẩm của Apple được phát hành vào năm 2011. Tim Weber, biên tập viên kinh doanh của BBC nhận xét về S III: "Với chiếc Galaxy S3 mới, họ (Samsung) đã sắp xếp rõ ràng để tiến lên phía trước trong lĩnh vực điện thoại thông minh, đi trước Apple hùng mạnh."

Tố tụng

Vào ngày 5 tháng 6 năm 2012, Apple đã đệ đơn xin lệnh cấm sơ bộ tại Tòa án Quận Bắc California tại Hoa Kỳ để chống lại Samsung Electronics, tuyên bố rằng S III đã vi phạm ít nhất hai trong số các bằng sáng chế của công ty. Apple đã yêu cầu tòa án bao gồm điện thoại trong cuộc chiến pháp lý hiện có của họ đối với Samsung, và yêu cầu lệnh cấm bán hàng cho S III trước kế hoạch ra mắt 21 tháng 6 năm 2012 tại Mỹ. Apple đã cáo buộc là "sẽ gây ra tác hại trước mắt và không thể khắc phục" để phục vụ lợi ích thương mại của họ. Samsung phản ứng bằng cách tuyên bố sẽ "mạnh mẽ phản đối các yêu cầu và chứng minh với tòa rằng Galaxy S3 là sự sáng tạo và khác biệt", và trấn an công chúng rằng ngày 21 tháng 6 buổi phát hành sẽ tiến hành theo đúng kế hoạch. Vào ngày 11 tháng 6, thẩm phán Lucy Koh nói rằng tuyên bố của Apple lịch trình làm việc của cô bị quá tải, vì cô ấy cũng sẽ giám sát việc thử nghiệm các thiết bị khác của Samsung; do đó, Apple đã phải từ bỏ yêu cầu của mình trong việc ngăn chặn buổi phát hành S III ngày 21 tháng 6.

Tháng bảy năm 2012, Samsung xóa bỏ các tính năng tìm kiếm phổ quát trên các model Sprint và AT & T S với bản cập nhật over-the-air (OTA) như là một "biện pháp phòng ngừa" trước khi xét xử tòa án bằng sáng chế với Apple, bắt đầu vào ngày 30 tháng 7 năm 2012. Mặc dù Apple đã thắng phiên tòa, S III lại có được một doanh số bán hàng ấn tượng vì công chúng tin rằng điện thoại sẽ bị cấm. Ngày 31 Tháng 8 năm 2012, Apple tiếp tục yêu cầu tòa án liên bang tương tự thêm S III vào đơn khiếu nại, cho rằng S III đã vi phạm bằng sáng chế của họ. Samsung phản bác với tuyên bố: "Apple tiếp tục phải nghỉ ngơi để tranh chấp trên thị trường cạnh tranh trong nỗ lực hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng".

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c Jager, Chris (ngày 4 tháng 5 năm 2012). “Samsung Galaxy S3: full specifications list”. PC & Tech Authority. Haymarket Media Group. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ReutersS3release
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên computerworld
  4. ^ a b c d e f “Samsung I9300 Galaxy S III”. GSMArena.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên E210S
  6. ^ “Samsung retries botched update to Galaxy S3 smartphone”. BBC. BBC News. ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “Korean Samsung Galaxy S III receives Android 4.4.4 KitKat”. GSMArena.com.
  8. ^ TechGlobeX. “Unlock and Root Android's Galaxy S III (S3) GT-i9300 with CF-Root Tool - Tutorial - TechGlobeX”.
  9. ^ a b “Samsung Introduces the GALAXY S III, the Smartphone Designed for Humans and Inspired by Nature” (Thông cáo báo chí). Samsung Electronics. ngày 3 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ Burns, Chris (ngày 26 tháng 4 năm 2012). “Samsung picks Pentile for Galaxy S III”. SlashGear. R3 Media. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ https://apps.fcc.gov/oetcf/eas/reports/ViewExhibitReport.cfm?mode=Exhibits&RequestTimeout=500&calledFromFrame=N&application_id=178099&fcc_id=%27A3LGTI9300A%27 Lưu trữ 2014-01-02 tại Wayback Machine, ID=1697363
  12. ^ “Samsung Galaxy S III spotted in Kies dev database”.
  13. ^ Trew, James (ngày 3 tháng 5 năm 2012). “Samsung Galaxy S III chính thức: màn hình 4,8-inch HD Super AMOLED, vi xử lý Exynos lõi-tứ và chức năng cử chỉ”. AOL. Engadget.com. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  14. ^ “Samsung Galaxy S III phát hành chi tiết: lõi tứ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ McEntegart, Jane (ngày 5 tháng 5 năm 2012). “Samsung Galaxy S III đến Mỹ vào tháng 6 (USA)”. BestofMedia. Tomsguide.com. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ Tuteja, Ankit (ngày 7 tháng 5 năm 2012). “Samsung Galaxy S III đến Ấn Độ vào tháng 6”. IBNLive.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  17. ^ “Samsung Galaxy S III to launch in India on the 31st of May”. Truy cập 31 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ http://www.ameinfo.com/samsung-introduces-galaxy-iii-globally-announces-300880 Samsung giới thiệu Galaxy S III toàn cầu và công bố ngày phát hành ở Saudi
  19. ^ “Samsung GALAXY S III hits Taiwan on June 1, will sell for just over $700”.
  20. ^ “Chi tiết thông số kỹ thuật của Galaxy SIII”. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  21. ^ Warman, Matt (ngày 9 tháng 5 năm 2012). “http://www.telegraph.co.uk/technology/samsung/9253520/Samsung-S3-Olympics-edition-confirmed-by-Visa.html”. The Daily Telegraph. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  22. ^ “Chi tiết thông số kỹ thuật của Galaxy SIII Mini”.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Samsung Galaxy S III tại Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Danh sách điện thoại di động Samsung
A
B
C
D
E
  • E250
  • E250i
  • E715
  • E900
  • E1107 (Crest Solar/Solar Guru)
  • E1120
  • E1170
  • E2130 (Guru)
  • E3210 (Hero)
F
  • F210
  • F480 (Tocco)
  • F700
G
I
M
  • M100
  • M300
  • M310
  • M520
  • M540 (Rant)
  • M550 (Exclaim)
  • M620 (Upstage)
  • M800 (Instinct)
  • M810 (Instinct S30)
  • M900 (Moment)
  • M910 (Intercept)
  • M920 (Transform)
  • M7500 (Emporio Armani)
N
P
  • P300
  • P310
  • P520
R
  • R810 (Finesse)
S
T
  • T100
  • T409
  • T459 (Gravity)
  • T559 (Comeback)
  • T619
  • T629
  • T639
  • T669 (Gravity T)
  • T699 (Galaxy S Relay 4G)
  • T729 (Blast)
  • T749 (Highlight)
  • T819
  • T919 (Behold)
  • T939 (Behold II)
U
  • U450 (Intensity)
  • U460 (Intensity 2)
  • U470 (Juke)
  • U485 (Intensity 3)
  • U520
  • U600
  • U700
  • U740 (Alias)
  • U750 (Alias 2/Zeal)
  • U940 (Glyde)
  • U960 (Rogue)
X
  • X200
  • X427m
  • X820
Z
Series/khác
  • x
  • t
  • s
Các thiết bị Android
  • x
  • t
  • s
Acer
Alcatel
  • OT-980
  • OT-990
  • x
  • t
  • s
Sản phẩm
Máy tính
Eee
  • Eee PC
  • Eee T91
  • EeeBook
  • EeeBox PC
  • Eee Keyboard
ZenBook
  • ZenBook
Máy tính bảng
  • Fonepad
  • Amplify Tablet
  • Transformer
  • Memo Pad
  • Asus Google Nexus 7
    • 2012
    • 2013
Điện thoại
thông minh
ZenFone
  • ZenFone
  • ZenFone 2
  • ZenFone 3
  • ZenFone 4
  • ZenFone 5
  • ZenFone 6
  • ZenFone 7
ROG
  • ROG Phone
  • II
  • 3
  • 5
Khác
  • PadFone
  • v70
Khác
  • Nexus Player
  • XG Station
  • Asus Vivo
  • Asus routers
  • Asus Xonar
Khác
  • Media Bus
  • PEG Link Mode
  • Q-Connector
  • Thể loại Category
  • Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
Brands
Oppo
  • Ace2
  • R601
  • R811 Real
  • R815T Clover
  • R817 Real
  • R819
  • R821T Find Muse
  • R1001 Joy
  • R2001 Yoyo
  • U3
  • U701 Ulike
  • U705T Ulike 2
A series
  • A1
    • A1k
  • A3
    • A3s
  • A5
    • A5s
    • 2020
  • A7
    • A7x
    • A7n
  • A8
  • A9
    • 2020
    • A9x
  • A11
    • A11k
  • A12
  • A15
    • A15s
  • A30
  • A31
    • 2020
  • A32
  • A33
    • 2020
  • A37
  • A51
  • A52
  • A53
    • 2020
    • A53s
    • 5G
  • A54
  • A55
  • A57
  • A71
  • A71k
  • A72
    • A72 5G
  • A73
    • A73s
    • 2020
    • 5G
  • A75
  • A77
  • A79
  • A83
  • A91
  • A92
    • A92s
  • A93
    • 5G
  • A94
F series
  • F1
    • Plus
    • F1s
  • F3
    • Plus
  • F5
    • Youth
  • F7
    • Youth
  • F9
    • Pro
  • F11
    • Pro
  • F15
  • F17
  • F19
    • Pro
    • Pro+
Find series
  • Find
  • Find 5
    • Mini
  • Find 7
    • 7a
  • Find X
  • Find X2
    • Pro
    • Lite
    • Neo
  • Find X3
    • Pro
    • Lite
    • Neo
Joy series
  • Joy Plus
  • Joy 3
K series
  • K1
  • K3
  • K5
  • K7
    • K7x
Mirror series
  • Mirror 3
  • Mirror 5
    • 5s
N series
  • N1
    • mini
  • N3
Neo series
  • Neo
  • Neo 3
  • Neo 5
    • 2015
    • 5s
  • Neo 7
R series
  • R1
    • R1s
    • R1x
  • R3
  • R5
    • R5s
  • R7
    • Plus
    • R7s
    • lite
  • R9
    • Plus
    • R9s
    • R9s Plus
  • R11
    • Plus
    • R11s
    • R11s Plus
  • R15
    • Pro
    • R15x
  • R17
    • Pro
    • Neo
Reno series
  • Reno
    • 10x Zoom
  • Reno Z
  • Reno2
    • F
    • Z
  • Reno A
  • Reno Ace
  • Reno3
    • Pro
    • Youth
  • Reno4
  • Reno5
    • Pro
    • Pro+
    • F
    • K
Vivo
NEX series
  • NEX
  • NEX Dual Display
  • NEX 3
    • 5G
    • 3S 5G
S series
  • S1
    • Pro
    • Prime
  • S5
  • S6
  • S7
    • S7e
    • S7t
  • S9
    • S9e
U series
  • U3
  • U10
  • U20
V series
  • V1
    • Max
  • V3
    • Max
  • V5
    • Plus
    • Lite
    • V5s
  • V7
    • V7+
  • V9
    • Youth
  • V11
    • Pro
    • V11i
  • V15
    • Pro
  • V17
    • Pro
    • Neo
  • V19
    • Neo
  • V20
    • 2021
    • Pro
    • SE
X series
  • X1
  • X3
    • X3S
  • X5
    • X5Max
    • X5Max+
    • X5Max Platinum Edition
    • X5Pro
  • X6
    • Plus
    • X6S
    • X6S Plus
  • X7
    • Plus
  • X9
    • Plus
    • X9s
    • X9s Plus
  • X20
    • Plus
    • Plus UD
  • X21
    • UD
    • X21i
  • X23
  • X27
    • Pro
  • X30
    • Pro
  • X50
  • X51
  • X60
    • Pro
    • Pro+
  • Xplay 3S
  • Xplay 5
    • Elite
  • Xplay 6
  • Xshot
Y series
  • Y1s
  • Y3
    • Y3s
  • Y5s
  • Y9s
  • Y11
    • 2019
    • Y11s
  • Y12
    • Y12s
  • Y15
    • 2019
    • Y15S
  • Y17
  • Y19
  • Y20
    • 2021
    • Y20A
    • Y20G
    • Y20i
    • Y20s
  • Y22
  • Y25
  • Y27
  • Y28
  • Y30
    • Y30G
  • Y31
    • 2021
    • Y31s
  • Y35
  • Y37
  • Y50
  • Y51
    • 2020
    • Y51A
    • Y51s
  • Y52s
  • Y53
    • Y53i
  • Y55
    • Y55s
    • Y55L
  • Y65
  • Y67
  • Y69
  • Y70
    • Y70s
  • Y71
    • Y71i
  • Y72
  • Y73s
  • Y81
    • Y81i
  • Y83
    • Pro
  • Y85
  • Y89
  • Y90
  • Y91
    • Y91C
    • Y91i
  • Y93
    • Y93s
  • Y95
  • Y97
Z series
  • Z1
    • Z1i
    • Pro
    • Z1x
  • Z5
    • Z5i
    • Z5x
    • Z5x (2020)
  • Z6 5G
OnePlus
  • One
  • 2
  • X
  • 3
  • 3T
  • 5
  • 5T
  • 6
  • 6T
  • 7 & 7 Pro
  • 7T & 7T Pro
  • 8 & 8 Pro
  • 8T
  • 9 & 9 Pro
  • 9R
  • Nord
  • Nord N10
  • Nord N100
Realme
C series
  • C1
    • 2019
  • C2
    • 2020
    • C2s
  • C3
  • C11
  • C12
  • C15
  • C17
  • C20
  • C21
  • C25
G series
  • GT
    • Neo
Q series
  • Q
  • Q2
    • Pro
    • Q2i
U series
  • U1
V series
  • V3
  • V5
  • V11
  • V13
  • V15
X series
  • X
    • Master Edition
    • Lite
  • XT
  • X2
    • Pro
    • Pro Master Edition
  • X3
    • SuperZoom
  • X7
    • Pro
  • X50
    • Pro
    • Pro Player Editon
Narzo series
  • Narzo
  • 10
  • 20
    • Pro
    • 20A
  • 30 Pro
  • 30A
iQOO
  • IQOO
    • Pro
  • 3
  • 5
    • Pro
  • 7
Neo series
  • Neo
    • 855
    • 855 Racing
  • 3
  • 5
U series
  • U1
    • U1x
  • U3
    • U3x
Z series
  • Z1
    • Z1x
  • Z3
BlackBerry
  • Priv
  • DTEK50
  • DTEK60
  • KeyOne
  • Motion
  • Key2
Bphone
BQ
  • Aquaris E4.5
  • Aquaris E5
  • Aquaris M10
Google
  • x
  • t
  • s
N series
  • Honor
  • 2
  • 3
  • 5
  • 6
    • 6 Plus
  • 7
  • 8
    • 8 Pro
    • 8 Smart
  • 9
  • 10
    • 10 GT
  • 20
    • 20 Pro
  • 30
    • 30 Pro
    • 30 Pro+
  • 50
    • 50 Pro
    • 50 SE
    • 50 Lite
  • 60
    • 60 Pro
    • 60 SE
Magic Loạt
  • Magic
  • Magic 2
  • Magic 3
    • 3 Pro
    • 3 Pro+
  • Magic V
  • Magic 4
    • 4 Pro
    • 4 Ultimate
    • 4 Lite
C Loạt
  • 3C
  • 4C
  • 5c
  • 6C
    • 6C Pro
  • 7C
    • 7C Pro
  • 8C
  • 9C
V Loạt
  • V8
    • 8 Max
  • V9
    • 9 Play
  • View 10
    • 10 Lite
  • View 20
  • View 30
    • 30 Pro
  • V40
    • 40 Lite
I Loạt
  • 7i
  • 9i
  • 10i
  • 20i
  • 30i
X Loạt
  • 3X
    • 3X Pro
  • 4X
  • 5X
  • 6X
  • 7X
  • 8X
  • 9X
    • 9X Pro
    • 9X Lite
  • X7
  • X8
  • X9
    • X9 5G
  • X10
    • X10 Max
    • 10X Lite
  • X20
    • X20 SE
  • X30
    • X30 Max
    • X30i
A Loạt
  • 4A
  • 5A
  • 6A
  • 7A
    • 7A Pro
  • 8A
    • 8A Pro
    • 8A Prime
    • 2020
  • 9A
S Loạt
  • 7S
  • 8S
    • 2020
  • 9S
  • 20S
  • 30S
Lite Loạt
  • 7 Lite
  • 8 Lite
  • 9N
  • 9 Lite
  • 10 Lite
  • 20 Lite
  • 30 Lite
Play Loạt
  • 3C Play
  • 4 Play
  • 6 Play
  • Play
  • Play 3
    • 3e
  • Play4
    • 4 Pro
  • Play 4T
    • 4T Pro
  • Play 5T
    • 5T Pro
    • 5T Youth
  • Play 5X
  • Play 6T
    • 6T Pro
  • Play 7
  • Play 8
    • 8A
  • Play 9A
  • Play 20
    • 20 Pro
  • Play 30
    • 30 Plus
Note Loạt
  • Note 8
  • Note 10
Holly Loạt
  • Holly
  • Holly 2 Plus
  • Holly 3
  • Holly 4
    • 4 Plus
Bee Loạt
  • Bee
  • Bee 2
  • x
  • t
  • s
Комунікатори під
управлінням Android
Desire
  • Desire
  • Desire 10 Pro
    • 10 Compact
    • 10 Lifestyle
  • Desire 12
    • 12+
    • 12s
  • Desire 19+
    • 19s
  • Desire 20 Pro
      • 20+
  • Desire 21 Pro
  • Desire 200
  • Desire 210
  • Desire 300
  • Desire 310
  • Desire 320
  • Desire 326G
  • Desire 500
  • Desire 501
  • Desire 510
  • Desire 516
  • Desire 520
  • Desire 526G
  • Desire 530
  • Desire 600
  • Desire 601
  • Desire 610
  • Desire 612
  • Desire 616
  • Desire 620
  • Desire 625
  • Desire 626
    • 626s
  • Desire 628
  • Desire 630
  • Desire 650
  • Desire 700
  • Desire 728
    • 728 Ultra
  • Desire 816
  • Desire 820
    • 820q
  • Desire 825
  • Desire 826
  • Desire 828
  • Desire 830
  • Desire C
  • Desire Eye
  • Desire HD
  • Desire S
    • Desire SV
  • Desire V
    • Desire VC
    • Desire VT
  • Desire X
  • Desire Z
One
  • One
  • One (M8)
    • M8 Eye
  • One M9
    • M9+
  • One ME
  • One Mini
  • One Mini 2
  • One Max
  • One A9
    • A9s
  • One (E8)
  • One E9
    • E9+
    • E9s
  • HTC One mini
  • One X
  • One X9
  • One X10
  • One S
  • One S9
  • One V
U
  • U Ultra
  • U Play
  • U11
    • 11+
    • 11 Life
  • U12+
    • 12 Life
  • U19e
  • U20 5G
Wildfire
  • Wildfire
  • Wildfire S
  • Wildfire X
  • Wildfire R70
  • Wildfire E
  • Wildfire E1
    • E1 plus
    • E1 lite
  • Wildfire E2
  • Wildfire E3
  • Dream
  • Exodus 1
    • 1s
  • Magic
  • Hero
  • Tattoo
  • Nexus One
  • Legend
  • Incredible
    • S
  • Espresso
  • Evo 4G
    • 4G+
  • EVO 3D
  • Gratia
  • Glacier
  • Sensation
  • Rezound
  • J Butterfly
  • Butterfly S
  • Butterfly 2
  • Butterfly 3
  • 10
    • 10 Lifestyle
    • 10 evo
  • x
  • t
  • s
Products
Phones
Ascend
  • Ascend
  • Ascend II
  • Ascend D
    • D quad
      • quad XL
    • D1
      • 1 XL
    • D2
  • Ascend G
    • G6
    • G7
    • G300
    • G312
    • G330
      • 330D
    • G350
    • G500
    • G510
    • G525
    • G526
    • G535
    • G600
    • G615
    • G620s
    • G628
    • G630
    • G700
    • G730
    • G740
  • Ascend GX1
  • Ascend Mate
    • Mate
    • Mate 2 4G
    • Mate 7
  • Ascend P
    • P1
      • 1s
      • 1 XL
    • P2
    • P6
      • 6 S
    • P7
      • 7 mini
  • Ascend Plus
  • Ascend Q
  • Ascend W
    • W1
    • W2
  • Ascend XT
    • XT
    • XT2
  • Ascend Y
    • Y
    • Y100
    • Y200
    • Y201 Pro
    • Y210D
    • Y220
    • Y221
    • Y300
    • Y320
    • Y330
    • Y511
    • Y520
    • Y530
    • Y540
    • Y550
    • Y600
  • P series
    • P8
      • 8 max
      • 8 lite
        • 2017
    • P9
      • 9 Plus
      • 9 lite
        • mini
    • P10
      • 10 Plus
      • 10 lite
    • P20
      • 20 Pro
      • 20 lite
        • 2019
    • P30
      • 30 Pro
      • 30 Pro New Edition
      • 30 lite
      • 30 lite New Edition
    • P40
      • 40 Pro
      • 40 Pro+
      • 40 lite
      • 40 lite E
      • 40 lite 5G
    • P Smart
      • Smart Plus
      • 2019
      • Smart Plus 2019
      • Smart Pro
      • Z
      • 2020
      • S
      • 2021
    Mate series
    • Mate S
    • Mate 8
    • Mate 9
      • 9 Pro
      • 9 Porshe Design
      • 9 lite
    • Mate 10
      • 10 Pro
      • 10 Lite
      • 10 Porshe Deisgn
    • Mate RS
    • Mate 20
      • 20 Pro
      • 20 RS
      • 20 Lite
      • 20 X
    • Mate 30
      • 30 Pro
      • 30E Pro
      • 30 RS
    • Mate 40
      • 40 Pro
      • 40 Pro+
      • 40E
      • 40 RS
    • Mate X
      • Xs
      • X2
    Y series
    • Y3 (Y360)
      • 3 II
      • 2017
      • 2018
    • Y5 (Y560)
      • 5c
      • 5 II
      • 2017
      • 2018/Prime 2018
      • 5 lite
      • 2019
      • 5p
    • Y6
      • 6 Pro
      • 6 II
        • Compact
      • 2017
        • Pro
      • 2018
        • Prime
      • 2019
        • Pro
      • 6s
      • 6p
    • Y7
      • 7 Prime
      • 2018
        • Prime
        • Pro
      • 2019
        • Prime
        • Pro
      • 7p
      • 7a
    • Y8
      • 8s
      • 8p
    • Y9
      • 2018
      • 2019
        • Prime
      • 9s
      • 9a
    • Y Max
    • Y300 II
    • Y625
    • Y635
    Nova series
    • Nova
      • Plus
      • lite
        • 2017
        • lite+
    • Nova 2
      • 2 Plus
      • 2i
      • 2 lite
    • Nova 3
      • 3i
      • 3e
    • Nova 4
      • 4e
    • Nova 5
      • 5 Pro
      • 5i
        • Pro
      • 5z
      • 5T
    • Nova 6
      • 6 SE
    • Nova 7
      • 7 Pro
      • 7i
      • 7 SE
      • 7 SE 5G Youth
    • 8
      • 8 Pro
      • 8 SE
    Other
    • Huawei M835
    • Sonic
    • U120
    • U121
    • U1000
    • U1100
    • U1270
    • U1250
    • U1310
    • U2801
    • U3300
    • U7310
    • U7510
    • T-Mobile Tap (U7519)
    • U8100
    • U8110
    • IDEOS U8150
    • T-Mobile Pulse (U8220)
    • U8230
    • U8800
    • U9130 Compass
    • U9150
    • 6P
    • G8
    • G9 Plus
    Tablets
    • Huawei Ideos Tablet S7
    • Mediapad M5
    • Mediapad M6
    • MatePad Pro
    Laptops
    • MateBook
    • MateBook X Pro
    CPU/NPU
    • Kirin
    • Kunpeng / Ascend
    • Atlas
    • Tiangang (5G)
    OS
    Other
    Services
    Entertainment
    People
    Other
    • Thể loại Category
    • Trang Commons Commons
    • x
    • t
    • s
    Smartphone
    A
    • A Plus
    • A5
    • A6 Note
    • A7
    • A8
      • 2020
    • A60
      • +
    • A65
    • A269i
    • A316i
    • A319
    • A328
    • A369i
    • A390
    • A516
    • A526
    • A536
    • A606
    • A616
    • A630
    • A660
    • A680
    • A690
    • A706
    • A750
    • A789
    • A800
    • A820
    • A830
    • A850
      • +
    • A859
    • A880
    • A889
    • A916
    • A1000
    • A1900
    • A2010
    • A3690
    • A3900
    • A5000
    • A6000
    • A6010
      • Plus
    • A6600
      • Plus
    • A7000
      • Plus
      • Turbo
    K/Vibe K
    • K3
      • Note
    • Vibe K4 Note
    • Vibe K5
    • K5
      • 5 Play
      • 5 Pro
      • 5 Note
        • 2018
    • K6
      • 6 Enjoy
      • 6 Power
      • 6 Note
    • K8
      • 8 Plus
      • 8 Note
    • K9
    • K10 Plus
      • 10 Note
    • K12
      • 12 Pro
      • 12 Note
    • K80
    • K320t
    • K800
    • K860
    • K900
    P/Vibe P
    • Vibe P1
      • 1m
      • 1 Turbo
    • P2
    • P70
    • P90
    • P700i
    • P770
    • P780
    Phab
    • Phab
      • Plus
    • Phab 2
      • 2 Plus
      • 2 Pro
    S/Vibe S
    • Vibe S1
      • 1 Lite
    • LePhone S2
    • S5
      • 5 Pro
      • 5 Pro GT
    • S60
    • S90 Sisley
    • S560
    • S580
    • S650
    • S660
    • S720
    • S750
    • S820
    • S850
    • S856
    • S860
    • S880
    • S890
    • S920
    • S930
    • S939
    Vibe X
    • Vibe X
    • Vibe X2
      • 2 Pro
    • Vibe X3
      • 3 c78
    Z/Vibe Z
    • Vibe Z
    • Vibe Z2
      • 2 Pro
    • Z2 Plus
    • Z5
      • 5 Pro
      • 5 Pro GT
      • 5s
    • Z6
      • 6 Pro
      • 6 Youth
    ZUK
    • Z1
    • Z2
      • 2 Pro
    • Edge
    Khác
    • B
    • Vibe C
    • C2
      • 2 Power
    • Legion Duel
    • Lemon 3
    • Vibe Shot
    LG
    • G series
      • 2
        • Mini
      • 3
        • Stylus
      • Flex
        • Flex 2
      • Pro 2
      • Pro Lite
      • Gx
      • 4
      • 5
      • 6
      • 7 ThinQ
        • 7 One
        • 7 Fit
      • 8 ThinQ
        • 8S ThinQ
        • 8X ThinQ
    • GW620
    • Optimus
      • 2X
      • 3D
      • 4X HD
      • Black
      • Chic
      • G
      • L9
      • LTE
      • One
      • Q
      • Slider
      • Vu
      • Zip
    • VS740
    • K series
      • K3
        • 2017
      • K4
        • 2017
      • K5
      • K7
        • 2017
      • K8
        • 2017
        • 2018
      • K10
        • 2017
        • 2018
      • K11 Plus
      • K20 Plus
        • K20 (2019)
      • K22
      • K30
        • 2019
      • K31
      • K40
        • 40S
      • K41S
      • K42
      • K50
        • 50S
      • K51S
      • K52
      • K61
      • K62
      • K71
      • K92
    • LG Q
      • Q6
      • Q7
      • Q8
        • 2017
      • 2018
      • Q Stylus
      • Q Stylo 4
      • Q9
      • Q31
      • Q51
      • Q52
      • Q60
      • Q61
      • Q70
      • Q92
    • V series
    • Velvet
    • Wing
    • LG W
      • W10
        • 10 Alpha
      • W30
        • 30 Pro
      • W31
        • 31+
      • W41
        • 41 Pro
        • 41+
    • x
    • t
    • s
    Smartphones
    pre-MX loạt
    • M8
    • M9
    MX loạt
    • MX
      • MX 4-core
    • MX2
    • MX3
    • MX4
      • 4 Pro
    • MX5
      • 5e
    • MX6
    PRO loạt
    • PRO 5
      • 5 mini
    • PRO 6
      • 6 Plus
      • 6s
    • PRO 7
      • 7 Plus
    Loạt chính
    • Meizu 15
      • 15 Plus
      • 15 Lite
    • 16
      • 16 Plus
    • 16X
      • 16Xs
    • 16s
      • 16s Pro
    • 16T
    • 17
      • 17 Pro
    • 18
      • 18 Pro
    M loạt
    • M1
      • 1 Note
      • 1 Metal
    • M2
      • 2 Note
    • M3
      • 3 Note
      • 3s
      • 3E
      • 3 Max
      • 3x
    • M5
      • 5 Note
      • 5s
      • 5c
    • M6
      • 6 Note
      • 6s
      • 6T
    • M8
      • 8 lite
      • 8c
    • M10
    Note loạt
    • Note 8
    • Note 9
    E loạt
    • E
    • E2
    • E3
    U loạt
    • U10
    • U20
    Khác
    • C9
      • 9 Pro
    • V8
      • 8 Pro
    • X8
    • Zero
    Misc.
    • x
    • t
    • s
    Danh sách các điện thoại và điện thoại thông minh của Motorola
    4LTR
    • AURA (R)
    • FONE (F)
    • KRZR (K)
    • MING (A1680)
    • PEBL (U)
    • RAZR (V, VE)
    • RAZR2 (V)
    • RAZR3 (V)
    • RIZR (Z)
    • ROKR (E, EM, W, Z, ZN)
    • SLVR (L)
    • ZINE (ZN)
    A
    • A760
    • A780
    • A835
    • A845
    • A910
    • A920
    • A925
    • A1000
    Điện thoại thông minh
    Android
    • Atrix 4G
    • Atrix 2
    • Atrix HD
    • Backflip
    • Calgary
    • Charm
    • Citrus
    • CLIQ / DEXT
    • CLIQ XT / DEXT XT
    • Cliq2 / DEXT2
    • DEFY
    • Devour
    • Motorola RAZR i
    • Edge
    • Edge+
    • Edge S
    • Electrify
    • Flipout
    • i1
    • Milestone XT701
    • Milestone XT720
    • Ming A1680
    • One
      • One Power
      • One Vision
      • One Action
      • One Zoom
      • One Macro
      • One Hyper
      • One Fusion
      • Fusion+
      • One 5G
      • One 5G Ace
    • Photon 4G
    • Photon Q
    • Razr 4G
    • Razr 5G
    • Triumph
    • Moto
      • Moto C / Moto C Plus
      • Moto E
        • 2014
        • 2015
        • E3
        • E4
        • E5
        • E6
        • 2020
        • E7
      • Moto G
        • 2013
        • 2014
        • 2015
        • Turbo Edition
        • G4
        • G5
          • G5S
        • G6
        • G7
        • G8
        • 2020
        • G9
        • 2021
        • G10
          • Power
        • G30
        • G50
        • G100
      • Moto Turbo
      • Moto X
      • Moto M
      • Moto Maxx
      • Moto Z
        • Z
        • Z Play
        • Z Force
        • Z2 Play
        • Z2 Force
        • Z3
        • Z4
    • Droid
      • Droid / Milestone
      • Droid Bionic
      • Droid 2 / Milestone 2
      • Droid Maxx & Ultra
      • Droid Maxx 2
      • Droid Mini
      • Droid Pro / Xprt
      • Droid RAZR
      • Droid RAZR HD
      • Droid RAZR M
      • Droid Turbo
      • Droid Turbo 2
      • Droid X
      • Droid 2
      • Droid X2
      • Droid 3
      • Droid 4
    Máy tính bảng
    Android
    • XOOM
    • XOOM Family Edition
    • Droid Xyboard/XOOM 2
    C
    • C115
    • C168/C168i
    • C300
    • C331
    • C332
    • C333
    • C350
    • C550
    • C139
    • C620
    • C385
    • C390
    cd/d
    • cd160
    • cd920
    • cd930
    • d520
    E
    • E365
    • E398
    • E550
    • E680
    • E770
    • E815/E816
    • E1000
    i
    • i710
    • i860
    • i870
    • i920/i930
    • i880
    • i455/i450
    • i9
    • i680
    • i1000plus
    • i58sr
    • i1
    International
    • 3200
    • 3300
    M
    • M3188
    • M3288
    • M3588
    • M3688
    • M3788
    • M3888
    MPx
    • MPx200
    • MPx220
    Others
    • Accompli
    • SlimLite
    • Talkabout
    • Timeport
    Q
    • Q
    • Q8
    • Q9h
    • Q9c
    • Q9m
    • Q11
    T
    • T180
    • T190
    • T720
    TAC
    • DynaTAC
    • MicroTAC
    • StarTAC
    V
    • V50
    • V60i
    • V66i
    • V180
    • V188
    • V190
    • V220
    • V265
    • V276
    • V325
    • V360
    • V400
    • V525
    • V535
    • V551
    • V557
    • V600
    • V620
    • V635
    • V710
    • V980
    VE
    • VE538
    • VE66
    W
    • W156/W160
    • W175/W180
    • W181
    • W206/W213
    • W220
    • W230
    • W270
    • W370
    • W377
    • W385
    • W490
    • W510
    • x
    • t
    • s
    Các thiết bị di động Nokia
    Nokia 1000 series
    Nokia 2000 series
    Nokia 3000 series
    • 3100/3100b/3105
    • 3110
    • 3110 classic
    • 3120
    • 3120 classic
    • 3155
    • 3200/3200b/3205
    • 3210
    • 3220
    • 3230
    • 3250
    • 3300
    • 3310
    • 3315
    • 3330
    • 3410
    • 3500 classic
    • 3510/3590/3595
    • 3530
    • 3510i
    • Nokia 3600/3650
    • 3600 slide
    • Nokia 3620/3660
    • 3710 fold
    • 3720 classic
    Nokia 5000 series
    Nokia 6000 series
    • 6010
    • 6020/6021
    • 6030
    • 6070
    • 6080
    • 6085
    • 6100
    • 6101
    • 6103
    • 6110/6120
    • 6110 Navigator
    • 6111
    • 6120/6121/6124 classic
    • 6131/6133
    • 6136
    • 6151
    • 6170
    • 6210
    • 6210 Navigator
    • 6220 classic
    • 6230
    • 6230i
    • 6233/6234
    • 6250
    • 6255i
    • 6260 Slide
    • 6263
    • 6265
    • 6270
    • 6275i
    • 6280/6288
    • 6290
    • 6300
    • 6300i
    • 6301
    • 6303 classic
    • 6310i
    • 6315i
    • 6500 classic
    • 6500 slide
    • 6510
    • 6555
    • 6600
    • 6600 fold
    • 6600 slide
    • 6610i
    • 6620
    • 6630
    • 6650
    • 6650 fold
    • 6670
    • 6680
    • 6681/6682
    • 6700 classic
    • 6700 slide
    • 6710 Navigator
    • 6720 classic
    • 6730
    • 6760 Slide
    • 6800
    • 6810
    • 6820
    • 6822
    Nokia 7000 series
    • 7110
    • 7160
    • 7210
    • 7230
    • 7250
    • 7280
    • 7360
    • 7370
    • 7373
    • 7380
    • 7390
    • 7500 Prism
    • 7510 Supernova
    • 7600
    • 7610
    • 7650
    • 7700
    • 7710
    • 7900 Prism
    • 7900 Crystal Prism
    Nokia 8000 series
    Nokia 9000 series
    (Nokia Communicator)
    • 9000/9110/9110i
    • 9210/9290
    • 9210i
    • 9300/9300i
    • 9500
    Nokia 100 series
    • 100
    • 101
    • 103
    • 105
    • 106
    • 107 Dual SIM
    • 108
    • 109
    • 110
    • 111
    • 112
    • 113
    • 114
    • 130
    • 206
    • 207
    • 208
    • 301
    • 500
    • 515
    • 603
    • 700
    • 701
    • 808 PureView
    Nokia Asha
    • Asha 200/201
    • Asha 202
    • Asha 203
    • Asha 205
    • Asha 206
    • Asha 210
    • Asha 300
    • Asha 302
    • Asha 303
    • Asha 305
    • Asha 306
    • Asha 308
    • Asha 309
    • Asha 310
    • Asha 311
    • Asha 500
    • Asha 501
    • Asha 502
    • Asha 503
    Nokia Cseries
    • C1-00
    • C1-01
    • C1-02
    • C2-00
    • C2-01
    • C2-02
    • C2-03
    • C2-05
    • C2-06
    • C3
    • C3-01
    • C310i
    • C5
    • C5-03
    • C6
    • C6-01
    • C7
    Nokia Eseries
    • E5
    • E50
    • E51
    • E52
    • E55
    • E6
    • E60
    • E61/E61i
    • E62
    • E63
    • E65
    • E66
    • E7
    • E70
    • E71
    • E72
    • E73
    • E75
    • E90 Communicator
    Nokia Nseries
    Máy tính bảng
    • N1
    • N800
    • N810
      • WiMAX Edition
    • N900
    • N950
    Nokia Xseries
    • X1-00
    • X1-01
    • X2-00
    • X2-02
    • X2-05
    • X3-00
    • X3-02
    • X5
    • X5-01
    • X6
    • X7-00
    Nokia Lumia
    Điện thoại di động
    Máy tính bảng
    Lumia 2520
    Nokia Internet Tablet
    • 770
    • N800
    • N810
      • WiMAX Edition
    • N900
    • N950
    N-Gage
    Nokia X family
    Android Điện thoại thông minh
    1 · 1 Plus · 1.3 · 2.1 · 2.2 · 2.3 · 2.4 ·· 3.1 · 3.1 Plus · 3.2 · 3.4 · 4.2 · 5 · 5.1 · 5.1 Plus · 5.3 · 5.4 ·· 6.1 · 6.1 Plus · 6.2 ·· 7 Plus · 7.1 · 7.2 ·· 8 Sirocco · 8.3 5G · 9 PureView
    Nokia Originals2
    • 3310
      • 2017
      • 3G
      • 4G
    • 8110 4G
    Ý tưởng
    • Nokia Morph
    Pantech
    • Vega Racer
    • Vega R3
    • Vega N°6
    • Vega Iron
    Samsung
    • x
    • t
    • s
    Android
    • x
    • t
    • s
    Điện thoại
    thông minh
    A2
    • Core
    A3
    • 2015
    • 2016
    • 2017
    A5
    • 2015
    • 2016
    • 2017
    A6
    • 2018
    • + 2018
    • s
    A7
    • 2015
    • 2016
    • 2017
    • 2018
    A8
    • 2015
    • 2016
    • 2018
    • + 2018
    • s
    • Star
    A9
    • 2016
    • Pro 2016
    • 2018
    • s
    • Star
    • Star Lite
    • Star Pro
    • Pro 2019
    A00
    • A01
    • A01 Core
    • A02
    • A02s
    • A03
    • A03s
    • A03 Core
    • A04
    • A04s
    • A04e
    • A05
    • A05s
    A10
    • A10
    • A10e
    • A10s
    • A11
    • A12
    • A13
    • A13 5G
    • A14
    • A14 5G
    • A15
    • A15 5G
    A20
    A30
    • A30
    • A30s
    • A31
    • A32
    • A32 5G
    • A33 5G
    • A34 5G
    • A35 5G
    A40
    • A40
    • A40s
    • A41
    • A42 5G
    A50
    A60
    • A60
    A70
    A80
    • A80
    • A82 5G
    A90
    • A90 5G
    • x
    • t
    • s
    Samsung Galaxy M series
    Samsung Galaxy M
    • M01
    • M01s
    • M02
    • M02s
    • M10
    • M10s
    • M11
    • M12
    • M20
    • M21
    • M21s
    • M30
    • M30s
    • M31
    • M31s
    • M40
    • M51
    • M62
    • x
    • t
    • s
    Phablet
    Máy tính bảng
    • x
    • t
    • s
    Điện thoại thông minh
    • x
    • t
    • s
    Điện thoại
    • x
    • t
    • s
    Samsung Galaxy F series
    Điện thoại
    • Samsung Galaxy F41
    • Samsung Galaxy F62
    Sony Xperia
    • x
    • t
    • s
    Điện thoại di động Sony Xperia
    2008–2010
    2011
    • arc
    • acro
    • PLAY
    • pro
    • neo
    • mini / mini pro
    • ray
    • arc S
    • neo V
    • active
    2012
    S/SL / NX
    sola
    U
    P
    neo L
    Go
    acro HD / acro S
    ion
    tipo
    miro
    T
    TX / GX
    J
    SX
    V / AX
    VC / VL
    2013
    Z
    ZL
    E
    L
    SP
    ZR / A
    Z Ultra
    C
    M
    Z1/Z1S
    UL
    2014
    T2 Ultra
    E1
    Z1 Compact / Z1 f
    M2
    Z2
    J1 Compact
    Z2a/ZL2
    T3
    C3
    E3
    Z3 Compact
    Z3
    2015
    E4g
    E4
    M4 Aqua
    C4
    Z3+/Z4
    A4
    M5
    C5 Ultra
    Z5
    Z5 Compact
    Z5 Premium
    2016
    X
    XA
    X Performance
    XA Ultra
    E5
    XZ
    X Compact
    2017
    L1
    XA1
    XA1 Ultra
    XA1 Plus
    R1
    XZs
    XZ Premium
    XZ1
    XZ1 Compact
    2018
    L2
    XA2
    XA2 Ultra
    XA2 Plus
    XZ2
    XZ2 Compact
    XZ2 Premium
    XZ3
    2019
    L3
    Ace
    1
    5
    8
    10
    10 Plus
    2020
    L4
    1 II
    10 II
    PRO
    Các thiết bị
    hàng đầu
    Xperia X1 (2008)
    Xperia X2 (2009)
    Xperia X10 (2010)
    Xperia arc (2011)
    Xperia arc S (2011)
    Xperia S (2012)
    Xperia T/Xperia TX (2012)
    Xperia Z (2013)
    Xperia Z1 (2013)
    Xperia Z2 (2014)
    Xperia Z3 (2014)
    Xperia Z3+/Z4 (2015)
    Xperia Z5 (2015)
    Xperia X Performance (2016)
    Xperia XZ (2016)
    Sony Ericsson
    • Live with Walkman
    • Xperia active
    • Xperia arc
    • Xperia acro
    • Xperia mini
      • Pro
    • Xperia neo
      • V
    • Xperia Play
    • Xperia pro
    • Xperia ray
    • Xperia X8
    • Xperia X10
    VinSmart
    • x
    • t
    • s
    Điện thoại
    (19)
    Aris
    Live
    Active
    Joy
    Star
    Bee
    • Bee
    • Bee 3
    • Bee Lite
    Dòng thời gian
    TV smart (5)
    • 43KD6600
    • 50KD6800
    • 55KD6800
    • 49KE8100
    • 55KE8500
    Máy thở (3)
    • VFS-310
    • VFS-410
    • VFS-510
    Máy lọc
    không khi
    • 55LD8800
    • 45LD6600
    • 35LA5400
    • 30LA5300
    Máy đo
    thân nhiệt (1)
    • Vsmart TMC 110
    Hệ điều hành
    Phần mềm
    • VFace
    • VCam Kristal
    • VSound Alto
    Liên quan
    Trang Commons Hình ảnh Thể loại Thể loại
    • x
    • t
    • s
    Những người chủ chốt
    • Lei Jun (Chairman, CEO & co-founder)
    • Lin Bin (President & co-founder)
    • William Lu (Partner & President)
    Phần mềm và
    dịch vụ
    • MIUI
      • MIUI for POCO
      • MIUI Pad
    • Xiaomi Smart Home
    • Xiaomi Vela
    Danh sách sản phẩm
    Điện thoại di động
    Xiaomi
    Xiaomi
    • Mi 1
      • 1 Youth
      • 1S
      • 1S Youth
    • 2
      • 2S
      • 2A
    • 3
    • 4
      • 4i
      • 4c
      • 4S
    • 5
      • 5s
      • 5s Plus
      • 5c
      • 5X
    • 6
      • 6X
    • 8
      • 8 Explorer
      • 8 Pro/8 UD
      • 8 Lite/8 Youth
      • 8 SE
    • 9
      • 9 SE
      • 9 Lite
      • 9 Pro
    • 10
      • 10 Lite/10 Youth
      • 10 Ultra
      • 10 Pro
      • 10i
      • 10S
    • 11
      • 11 Lite
      • 11 Lite 5G/11 Youth
      • 11 Lite 5G NE/11 Lite NE/11 LE
      • 11 Pro
      • 11 Ultra
      • 11i (Global)/11X Pro
      • 11i (India)
      • 11i HyperCharge
      • 11X
    • 12
      • 12X
      • 12 Pro
      • 12 Pro Dimensity
      • 12 Lite
      • 12S
      • 12S Pro
      • 12S Ultra
    • 13
      • 13 Pro
      • 13 Lite
    T
    • 9T
    • 10T
      • 10T Pro
      • 10T Lite
    • 11T
      • 11T Pro
    • 12T
      • 12T Pro
    MIX
    • MIX
    • MIX 2
      • MIX 2S
    • MIX 3
      • MIX 3 5G
    • MIX Alpha
    • MIX Fold
    • MIX 4
    • MIX Fold 2
    CC/Civi
    • CC9
      • CC9e
      • CC9 Pro
    • Civi
      • Civi 1S
    • Civi 2
    Khác
    • Note
        • Note Pro
      • Note 2
      • Note 3
      • Note 10
        • Note 10 Pro
        • Note 10 Lite
    • Max
      • Max 2
      • Max 3
    • A1
      • A2
        • A2 Lite
      • A3
    • Play
    Redmi
    Redmi
    • Redmi 1
      • 1S
    • 2
      • 2A
      • 2 Prime
    • 3
      • 3S/3S Prime
      • 3X
    • 4
      • 4A
      • 4X
    • 5
      • 5A
      • 5 Plus
    • 6
      • 6A
      • 6 Pro
    • 7
      • 7A
    • 8
      • 8A
      • 8A Pro/8A Dual
    • 9/9 Prime
      • 9A/9AT/9A Sport/9A Sport Jio/9i/9i Sport
      • 9C/9C NFC/9 (India)/9 Activ
      • 9T/9T NFC/9 Power
    • 10/10 2022/10 Prime/10 Prime 2022
    • 11 Prime
      • 11 Prime 5G
    • 12C
    Redmi
    Note
    Redmi K
    • K20
    • K30
      • K30 5G
      • K30 5G Speed
      • K30 Ultra
      • K30 Pro
      • K30 Pro Zoom
      • K30i
      • K30S Ultra
    • K40
      • K40 Gaming
      • K40 Pro
      • K40 Pro+
      • K40S
    • K50
      • K50 Gaming
      • K50 Ultra
      • K50 Pro
      • K50i
    • K60
      • K60E
      • K60 Pro
    Redmi A
    • A1/A1+
    • A2/A2+
    Khác
    • Pro
    • Y1
        • Y1 Lite
      • Y2
      • Y3
    • S2
    • Go
    • 10X
      • 10X 4G
      • 10X Pro
    POCO
    POCO F
    • F1
    • F2 Pro
    • F3
      • F3 GT
    • F4
      • F4 GT
    POCO X
    • X2
    • X3/X3 NFC
    • X4 Pro
      • X4 GT
    • X5
      • X5 Pro
    POCO M
    • M2/M2 Reloaded
      • M2 Pro
    • M3
    • M4
      • M4 Pro
      • M4 Pro 5G
    • M5
    POCO C
    • C3/C31
    • C40
    • C50
    • C55
    Black Shark
    • Black Shark
    • Helo
    • 2
      • 2 Pro
    • 3
      • 3 Pro
      • 3S
    • 4
      • 4 Pro
      • 4S
      • 4S Pro
    • 5
      • 5 Pro
      • 5 RS
    Khác
    • 21ke
    • Qin
    Máy tính
    • Xiaomi Mini PC
    Máy tính bảng
    • Mi Pad
      • 2
      • 3
      • 4
        • 4 Plus
      • 5
        • 5 Pro
        • 5 Pro 5G
        • 5 Pro 12.4
    • Redmi Pad
    Laptop
    • Xiaomi Mi Notebook
      • Air
      • Pro
        • Pro GTX
        • Pro 2019
        • Pro 2020
        • Pro X
        • Pro 2022
        • Pro 120G
      • Horizon
      • Ultra
      • S/2-in-1
    • Mi Gaming Laptop
      • 2019
    • RedmiBook
      • Air
      • Pro
        • Pro 2022
      • e-Learning Edition
      • E
    • Redmi G Gaming Laptop
      • G 2021
      • G 2022
      • G Pro
    Video và
    âm thanh
    • Mi VR
    TV
    Xiaomi TV
    • Mi TV
      • 2
        • 2S
      • 3
        • 3s
      • 4
        • 4 Pro
        • 4A
        • 4A Horizon
        • 4A Pro
        • 4C
        • 4C Pro
        • 4S
        • 4X
      • 5
        • 5 Pro
        • 5X
        • 5A
        • 5A Pro
      • 6
        • 6 Ultra
    • Full Screen TV
      • Full Screen TV Pro
      • EA 2022
      • EA Pro
      • ES 2022
      • ES Pro
      • S
    • Mural TV
    • LUX
      • LUX Transparent Edition
      • LUX Pro
    • Q1/QLED TV
      • Q1E
      • Q2
    • P1
      • P1E
    • OLED Vision
    • F2 Fire TV
    • A2
    • X
    Redmi TV
    • Redmi TV
    • MAX
    • X
      • X 2022
      • XT
      • X Pro
    • A
      • A 2022
    • Smart Fire TV
    Set-top box
    • Mi Box
      • Pro
      • 2
        • 2 Pro
      • mini
      • 3
        • 3C
        • 3S
        • 3 Pro
      • S
      • 4
        • 4c
        • 4 SE
        • 4S
        • 4S Pro
        • 4S MAX
    • Mi TV Stick
    Wireless
    Network
    • Mi WiFi Router
    • Mi WiFi Amplifier
    Smart Home
    • Mi Home (Mijia)
    Bản mẫu:Proper name
    • Blood Pressure Monitor
    YI Technology
    • YI Smart Webcam
    • YI Action Camera
    Roborock
    Roborock S5 (Mi Robotic Vacuums)
    Zhimi
    • Mi Air Purifier
    • Mi Air Conditioner
    Huami
    • Mi Band
      • 2
      • 3/3 NFC
      • 4/4 NFC
        • 4C
      • 5/5 NFC
      • 6/6 NFC
      • 7/7 NFC
        • 7 Pro/7 Pro NFC
    • Redmi Smart Band
      • Pro
    • Amazfit
      • Arc
      • Ares
      • Band 5
      • Bip
        • Lite
        • S
        • S Lite
        • U
        • U Pro
        • 3
      • Cor
        • 2
      • GTS
        • 2
        • 2 mini
        • 2e
      • GTR
        • 2
        • 2e
      • Neo
      • Nexo
      • Pace
      • Stratos
        • +
        • 3
      • T-Rex
        • Pro
      • Verge
        • Lite
      • X
      • Zepp
        • Z
        • E
    • Mi Smart Scale
    • Mi Body Composition Scale
    Ninebot
    • Ninebot Mini (Segway)
    Chunmi
    • Mi Induction Heating Pressure Rice Cooker
    Zmi
    • Mi Portable Battery
    Viomi
    • Mi Water Purifier
    • Mi Water Kettle
    Lumi Aqara
    • Smart Home Kit
    Yeelight
    • Ambiance Lamp
    • Bedside Lamp II
    • Mi Bedside Lamp
      • II
    • Bluetooth Speaker
    • Bulb
      • 1S
      • 1SE
      • II
      • M2
      • Mesh
      • Filament
    • LED Desk Lamp
    • Mi LED Desk Lamp
      • 1s
      • Pro
    • Lightsrip
      • 1S
    Electric scooter
    • Mi Electric Scooter
      • Pro
        • Pro 2
      • 1S
      • Essential
      • 3
        • 3 Lite
      • 4 Pro
    • Thể loại Category
    • Cổng thông tin Telecommunications portal
    • Cổng thông tin Electronics portal
    ZTE
    • Axon
      • Elite
      • Lux
      • Max
      • mini
      • 7
        • Max
        • mini
        • 7s
      • M
      • 9 Pro
      • 10 Pro
        • 10s Pro
      • 11
        • SE
      • 20
    • Blade
    • Engage
    • Racer
      • II
    • Skate
    • x
    • t
    • s
    Phablet và Máy tính bảng Android
    Phablet
    Asus
    Fonepad
    Dell
    Streak
    HTC
    One Max
    Huawei
    Ascend Mate
    Ascend Mate2 4G
    Ascend Mate7
    Nexus 6P
    LG
    G2
    G3
    G3 Stylus
    G4
    G4 Stylus
    Gx
    G Flex
    G Flex 2
    Optimus G Pro
    G Pro Lite
    G Pro 2
    Optimus Vu
    II
    Vu 3
    V10
    V20
    Motorola
    Nexus 6
    Moto X Style
    Moto X Play
    OnePlus
    One
    2
    3
    Samsung
    Galaxy Grand
    2
    Galaxy Mega
    Mega 2
    Dòng Galaxy Note
    Nguyên bản
    II
    3
    Neo
    4
    Edge
    5
    7
    Galaxy Round
    Sony
    Xperia
    Z Ultra
    T2 Ultra
    C5 Ultra
    Z5 Premium
    ZUK
    ZUK Z1
    Máy tính bảng
    Acer
    Acer Iconia Tab
    A500
    Ainol
    NOVO7
    Amazon
    Kindle Fire
    HD
    HDX
    Archos
    Archos 5 (Archos Generation 6)
    Archos 5 (Archos Generation 7)
    Archos 43
    Archos 70
    Archos 101
    Asus
    Eee Pad Transformer (TF101)
    Eee Pad Transformer Prime (TF201)
    Transformer Pad (TF300T)
    Transformer Pad Infinity (TF700T)
    Transformer Pad TF701T
    Nexus 7
    Phiên bản 2012
    Phiên bản 2013
    Barnes & Noble
    Nook Color
    Nook Tablet
    Nook HD/HD+
    Samsung Galaxy Tab 4 Nook
    DataWind
    Aakash
    2
    Google
    Pixel C
    HP
    Slate 7
    HTC
    Flyer/EVO View 4G
    Jetstream
    Nexus 9
    Kobo
    Arc
    Lenovo
    Dòng IdeaPad
    LePad
    ThinkPad Tablet
    LG
    Optimus Pad
    LTE
    G Pad
    7.0
    8.0
    8.3
    10.1
    Motorola
    Xoom
    Xyboard
    Nokia
    N1
    Notion Ink
    Adam tablet
    NVIDIA
    Shield Tablet
    Pakistan Aeronautical Complex
    PAC-PAD 1
    PAC-PAD Takhti 7
    PocketBook
    IQ 701
    A 10"
    Samsung
    Dòng Galaxy Tab
    7.0
    7.7
    8.9
    10.1
    Galaxy Tab 2
    7.0
    10.1
    Galaxy Tab 3
    7.0
    8.0
    10.1
    Lite 7.0
    Galaxy Tab 4
    7.0
    8.0
    10.1
    Galaxy Tab Pro
    8.4
    10.1
    12.2
    Galaxy Tab S
    S 8.4
    S 10.5
    S2 8.0
    S2 9.7
    S3
    S4
    S5e
    S6
    S6 5G
    S6 Lite
    S7
    S8
    S9
    Galaxy Tab A
    A 8.0
    A 9.7
    A 10.1
    Galaxy Tab E
    E 9.6
    Galaxy Note series
    8.0
    10.1
    10.1 2014
    Galaxy Note Pro
    12.2
    Nexus 10
    Sony
    Sony Tablet
    S
    P
    Xperia Tablet
    S
    Z
    Z2
    Z4
    Toshiba
    Toshiba Thrive
    ViewSonic
    G Tablet
    • x
    • t
    • s
    Các thiết bị Android khác
    Thiết bị
    đeo được
    Android Wear
    LG G Watch
    Moto 360
    Samsung Gear Live
    Sony SmartWatch 3
    LG G Watch R
    Các thiết bị
    đeo được khác
    Google
    Glass
    Motorola
    Motoactv
    Samsung
    Galaxy Gear
    WIMM Labs
    WIMM One
    Khác
    Barnes & Noble
    Nook
    1st Edition
    Simple Touch
    Google
    Nexus Q
    HardKernel
    Odroid
    JXD
    V5200
    S5110
    S5100
    S603
    S5300
    S7300
    S5110b
    NVIDIA
    Shield Portable
    Ouya
    Ouya
    Philips
    GoGear
    Samsung
    Galaxy Camera
    Galaxy NX
    Galaxy Player
    • Danh sách các tính năng trên Android