María Cristina Isabel của Tây Ban Nha

María Cristina Isabel của Tây Ban Nha
Thông tin chung
Sinh(1833-06-05)5 tháng 6 năm 1833
Madrid, Tây Ban Nha
Mất19 tháng 1 năm 1902(1902-01-19) (68 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
An tángSan Lorenzo de El Escorial
Phối ngẫu
Sebastião của Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha
(cưới 1860⁠–⁠1875)
Hậu duệ
  • Francisco María Isabel, Công tước thứ 1 xứ Marchena
  • Pedro de Alcántara, Công tước thứ 1 xứ Dúrcal
  • Luis de Jesús, Công tước thứ 1 xứ Ansola
  • Alfonso María de Borbón y Borbón
  • Gabriel Jesús de Borbón y Borbón
Tên đầy đủ
María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias
Vương tộcNhà Borbón
Thân phụFrancisco de Paula của Tây Ban Nha
Thân mẫuLuisa Carlotta của Hai Sicilie
Tôn giáoCông giáo La Mã

Maria Cristina Isabel của Tây Ban Nha hay María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias (tiếng Tây Ban Nha: Maria Cristina Isabel de España; 5 tháng 6 năm 1833 – 19 tháng 1 năm 1902) là con gái của Francisco de Paula của Tây Ban Nha và Luisa Carlotta của Hai Sicilie.[1] María Cristina Isabel trở thành Infanta của Bồ Đào Nha thông qua cuộc hôn nhân với Sebastião của Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha.

Gia đình

María Cristina Isabel là người con thứ mười trong mười một người con của Vương tử Francisco de Paula của Tây Ban Nha và Vương nữ Luisa Carlotta của Hai Sicilie ở Madrid. Cha của Amalia là con trai út của Carlos IV của Tây Ban Nha và María Luisa của Parma. Mẹ của María Cristina Isabel là con gái đầu của Francesco I của Hai SicilieMaría Isabel của Tây Ban Nha [a].

Maria Cristina là em gái của Francisco de Asís của Tây Ban Nha, phối vương của Isabel II của Tây Ban Nha và là chị gái của Amalia, Vương tức Adalbert của Bayern.

Hôn nhân và con cái

Chồng của María Cristina Isabel, Sebastião của Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha.

Ngày 19 tháng 11 năm 1860, María Cristina trở thành vợ thứ hai của Sebastião của Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, là chắt nội của Carlos III của Tây Ban Nha và là cháu ngoại của João VI của Bồ Đào Nha.[1] Sebastião và gia đình của mình đã xung đột với nhiếp chính hậu Maria Cristina, khiến cho Sebastião mất tất cả tước vị và quyền thừa kế ngai vàng Tây Ban Nha vào năm 1837. Sebastião được khôi phục tước hiệu thuộc Vương thất Tây Ban Nha sau cuộc hôn nhân thứ hai với Maria Cristina, người vừa là chị em họ vừa là em chồng của Nữ vương Isabel II.

Lễ cưới diễn ra tại Cung điện Vương thất Madrid. Trên tinh thần hòa giải, lễ cưới có sự tham dự của Isabel II của Tây Ban Nha, chồng cùng các thành viên khác của Vương thất Tây Ban Nha. María Cristina Isabel và Sebastião có năm người con:

Tên Sinh Qua đời Ghi chú
Don Francisco María de Borbón y Borbón, Công tước thứ 1 xứ Marchena 20 tháng 8 năm 1861 [2] 17 tháng 11 năm 1923 [2] Kết hôn với María del Pilar de Muguiro y Beruete, Nữ Công tước thứ 1 xứ Villafranca de los Caballeros
Don Pedro de Alcántara de Borbón y Borbón, Công tước thứ 1 xứ Dúrcal 1862 1892 Kết hôn với María de la Caridad de Madán y Uriondo
Don Luis de Jesús de Borbón y Borbón, Công tước thứ 1 xứ Ansola 17 tháng 1 năm 1864 [2] 24 tháng 1 năm 1889 [2] Kết hôn với Ana Germana Bernaldo de Quirós y Muñoz, Nữ Hầu tước thứ 1 xứ Atarfe
Don Alfonso María de Borbón và Borbón 15 tháng 11 năm 1866 [2] 28 tháng 4 năm 1934 [2] Kết hôn với Julia Méndez y Morales
Don Gabriel Jesús de Borbón và Borbón 22 tháng 3 năm 1869 [2] 15 tháng 7 năm 1889 [2]

Cuộc sống sau này

Sau khi chế độ quân chủ bị bãi bỏ vào năm 1868, María Cristina Isabel và gia đình phải rời khỏi Tây Ban Nha và sống lưu vong ở Pháp. Sebastião qua đời tại Pháp vào năm 1875. María Cristina sau đó trở về Tây Ban Nha và sống bình yên cho đến khi qua đời năm 1902 tại Madrid. Vương tôn nữ được chôn cất tại San Lorenzo de El Escorial.

Vương huy

  • Vương huy của María Cristina Isabel của Tây Ban Nha
  • Vương huy khi đã kết hôn (1860-1875)
    Vương huy khi đã kết hôn
    (1860-1875)
  • Vương huy khi chưa kết hôn và khi đã trở thánh góa phụ (1875-1902)
    Vương huy khi chưa kết hôn và khi đã trở thánh góa phụ
    (1875-1902)

Gia phả

Gia phả của María Cristina Isabel của Tây Ban Nha
16. Felipe V của Tây Ban Nha[5]
8. Carlos III của Tây Ban Nha[5]
17. Elisabetta Farnese[5]
4. Carlos IV của Tây Ban Nha[3]
18. August III của Ba Lan[5]
9. Maria Amalia của Ba Lan[5]
19. Maria Josepha Benedikta của Áo[5]
2. Francisco de Paula của Tây Ban Nha
20. Felipe V của Tây Ban Nha[6] (= 16)
10. Filippo I xứ Parma[6]
21. Elisabetta Farnese[6] (= 17)
5. María Luisa của Parma[3]
22. Louis XV của Pháp[6]
11. Louise Élisabeth của Pháp[6]
23. Maria Leszczyńska của Ba Lan[6]
1. María Cristina Isabel của Tây Ban Nha
24. Carlos III của Tây Ban Nha[5] (= 8)
12. Ferdinando I của Hai Sicilie[7]
25. Maria Amalia của Ba Lan[5] (= 9)
6. Francesco I của Hai Sicilie[4]
26. Franz I của Thánh chế La Mã[9]
13. Maria Karolina của Áo[7]
27. Maria Theresia của Áo[9]
3. Luisa Carlotta của Hai Sicilie
28. Carlos III của Tây Ban Nha (= 8, 24)
14. Carlos IV của Tây Ban Nha[8] (= 4)
29. Maria Amalia của Ba Lan (= 9, 25)
7. María Isabel của Tây Ban Nha[4]
30. Filippo I xứ Parma (= 10)
15. María Luisa của Parma[8] (= 5)
31. Louise Élisabeth của Pháp (= 11)

Ghi chú

  1. ^ Luisa Carlotta của Hai Sicilie là người con gái đầu của Francesco I của Hai SicilieMaría Isabel của Tây Ban Nha nhưng là con gái thứ hai của Francesco I vì Francesco I đã có một người con gái với người vợ trước.

Tham khảo

  1. ^ a b Lundy, Darryl. “The Peerage: Maria Cristina de Borbón, Infanta de España”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ a b c d e f g h “Genealogy of the Royal Family of Spain”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ a b Calvo Maturana, Antonio Juan. “Francisco de Paula Antonio María de Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia.
  4. ^ a b Mateos Sáinz de Medrano, Ricardo. “Luisa Carlota de Borbón y Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia.
  5. ^ a b c d e f g h Genealogie ascendante jusqu'au quatrieme degre inclusivement de tous les Rois et Princes de maisons souveraines de l'Europe actuellement vivans [Genealogy up to the fourth degree inclusive of all the Kings and Princes of sovereign houses of Europe currently living] (bằng tiếng Pháp). Bourdeaux: Frederic Guillaume Birnstiel. 1768. tr. 9.
  6. ^ a b c d e f Genealogie ascendate, p. 96
  7. ^ a b Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Francis I. of the Two Sicilies” . Encyclopædia Britannica. 10 (ấn bản 11). Cambridge University Press.
  8. ^ a b Navarrete Martínez, Esperanza Navarrete Martínez. “María de la O Isabel de Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ a b Genealogie ascendate, p. 1
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
*tước hiệu được ban bởi Sắc lệnh Vương thất
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Thế hệ tính từ con dâu của Carlos I của Tây Ban Nha
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Không có
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
  • Không có
Thế hệ thứ 5
  • Không có
Thế hệ thứ 6
  • Không có
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
  • Princess Mercedes of Bourbon-Two Sicilies
  • Princess Alicia of Bourbon-Parma
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Không có
  • *cũng là Vương nữ Tây Ban Nha
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata