María Isabel của Orléans

María Isabel của Tây Ban Nha
Infanta của Tây Ban Nha
Bá tước phu nhân xứ Paris
Ảnh của Vương tôn nữ María Isabel chụp vào ngày cưới của bà
Phối ngẫu của Gia chủ Vương tộc Orléans
Tại vị30 tháng 5 năm 1864 – 8 tháng 9 năm 1894
(30 năm, 101 ngày)
Tiền nhiệmMaria Amalia của Hai Sicilie
(Vương hậu nước Pháp)
Kế nhiệmMaria Dorothea của Áo
Thông tin chung
Sinh(1848-09-21)21 tháng 9 năm 1848
San Telmo Palace, Sevilla, Tây Ban Nha
Mất23 tháng 4 năm 1919(1919-04-23) (70 tuổi)
Palacio de Orléans, Villamanrique de la Condesa, Tây Ban Nha
Phối ngẫuPhilippe của Pháp
Hậu duệAmélie, Vương hậu nước Bồ Đào Nha

Philippe, Công tước xứ Orléans
Hélène, Công tước phu nhân xứ Aosta
Isabelle, Công tước phu nhân xứ Guise
Louise, Vương phi Carlo của Hai Sicilie

Ferdinand, Công tước xứ Montpensier
Tên đầy đủ
María Isabel Francisca de Asís Antonia Luisa Fernanda Cristina Amalia Felipa Adelaida Josefa Elena Enriqueta Carolina Justina Rufina Gasparina Melchora Baltasara Matea de Orleans y Borbón [1]

tiếng Anh: Maria Elizabeth Frances of Assisi Antonia Louisa Ferdinanda Christina Amelia Philippa Adelaide Josepha Helena Henrietta Caroline Justina Rufina of Orléans and Bourbon

tiếng Pháp: Maria Isabelle Françoise d'Assise Antoinette Louise Ferdinande Christine Amélie Philippine Adélaïde Joséphine Hélène Henriette Caroline Justine Rufine Gasparine Melchiore Balthasare Matthéa d'Orléans y de Bourbon
Vương tộcNhà Orléans-Borbón
Thân phụAntoine của Pháp
Thân mẫuMaría Luisa Fernanda của Tây Ban Nha

María Isabel của Tây Ban Nha, María Isabel của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón (tiếng Tây ban Nha: María Isabel de Orleans y Borbón; tiếng Pháp: Marie-Isabelle d'Orléans; 21 tháng 09 năm 1848 - 23 tháng 04 năm 1919), là một thành viên vương thất Tây Ban Nha. Bà cũng là một quý tộc Pháp với tước hiệu Vương tôn nữ của Orléans cũng như Bá tước phu nhân xứ Paris.

Tiểu sử

María Isabel sinh ra ở Sevilla, cha mẹ cô là Vương tử Antoine của Pháp, Công tước xứ Montpensier và Infanta María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha. Antoine là con trai út của Vua Louis-Philippe I, vị vua cuối cùng của Pháp, và Maria Amalia của Napoli và Sicilia. Infanta María Luisa là con gái của Vua Fernando VII của Tây Ban Nha và người vợ thứ tư Maria Cristina của Hai Sicilie. Tất cả 4 ông bà của cô và 7 trong số 8 ông cố của cô đều là thành viên của Vương thất Pháp thuộc Vương tộc Bourbon.

Hôn nhân và hậu duệ

Vào ngày 30 tháng 5 năm 1864 tại Nhà thờ Thánh Raphael ở Kingston Upon Thames, Vương quốc Anh, María Isabel khi đó mới 18 tuổi đã kết hôn với người anh họ Philippe của Orléans, người thừa kế ngai vàng nước Pháp với tên gọi Philippe VII. Họ có tất cả 8 người con:

  • Amélie của Orléans (1865–1951). Cô kết hôn với Vua Carlos I của Bồ Đào Nha vào năm 1886.
  • Philippe, Công tước xứ Orléans (1869–1926). Kết hôn với Nữ đại công tước Maria Dorothea của Áo, con gái của Đại vương công Joseph Karl của Áo năm 1896,
  • Hélène xứ Orléans (1871–1951). Cô kết hôn với Emanuele Filiberto, Công tước thứ 2 xứ Aosta vào năm 1895.
  • Charles của Orléans (1875–1875).
  • Isabelle của Orléans (1878–1961). Cô kết hôn với Jean xứ Orléans, Công tước xứ Guise vào năm 1899.
  • Jacques d'Orléans (1880–1881).
  • Louise của Orléans (1882–1958). Cô kết hôn với Carlo Tancredi Hai Sicilie vào năm 1907. Thông qua con gái là María de las Mercedes của Hai Sicilie, bà là bà cố của Vua Felipe VI của Tây Ban Nha.
  • Ferdinand của Orléans, Công tước xứ Montpensier (1884–1924). Ông kết hôn với María Isabel González de Olañeta y Ibarreta, Nữ hầu tước thứ 3 xứ Valdeterrazo vào năm 1921.

Vì vương thất Pháp phải sống lưu vong kể từ khi ông nội của họ là Vua Louis-Philippe I thoái vị vào năm 1848, María Isabel và chồng lần đầu tiên sống tại York House, Twickenham. Năm 1871, gia đình được phép quay trở lại Pháp, nơi họ sống ở Hôtel MatignonParis và ở Château d'Eu ở Normandie.

Bá tước phu nhân xứ Paris được biết đến với thói quen hút xì gà khá nam tính và tham gia các môn thể thao dã ngoại, đặc biệt là bắn súng, nhưng có thể khiến mọi người ngạc nhiên về sự thanh lịch của bà trong những dịp trang trọng. [2].

Năm 1886, họ buộc phải rời Pháp lần thứ hai. Năm 1894, chồng bà chết lưu vong tại Stowe House ở Buckinghamshire. María Isabel sống ở Château de Randan ở Pháp và qua đời năm 1919 tại cung điện của bà ở Villamanrique de la Condesa, gần Sevilla.

Gia phả

Gia phả của María Isabel của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Carlos III của Tây Ban Nha (= 28)
 
 
 
 
 
 
 
8. Carlos IV của Tây Ban Nha (= 22)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Maria Amalia của Ba Lan và Sachsen (= 29)
 
 
 
 
 
 
 
4. Fernando VII của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Filippo I xứ Parma
 
 
 
 
 
 
 
9. María Luisa của Parma (= 23)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Louise-Élisabeth của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
2. María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Ferdinando I của Hai Sicilie (= 14)
 
 
 
 
 
 
 
10. Francesco I của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Maria Karolina của Áo (= 15)
 
 
 
 
 
 
 
5. Maria Cristina của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Carlos IV của Tây Ban Nha (= 8)
 
 
 
 
 
 
 
11. María Isabel của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. María Luisa của Parma (= 9)
 
 
 
 
 
 
 
1. María Isabel của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Louis Philippe I xứ Orléans
 
 
 
 
 
 
 
12. Louis Philippe II xứ Orléans
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Louise-Henriette xứ Conti
 
 
 
 
 
 
 
6. Louis-Philippe I của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Louis III Jean-Marie xứ Penthièvre
 
 
 
 
 
 
 
13. Louise-Marie-Adélaïde xứ Penthièvre
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Maria Teresa Felicita xứ Modena
 
 
 
 
 
 
 
3. Antoine của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Carlos III của Tây Ban Nha (= 16)
 
 
 
 
 
 
 
14. Ferdinando I của Hai Sicilie (= 20)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Maria Amalia của Ba Lan và Sachsen (= 17)
 
 
 
 
 
 
 
7. Maria Amalia của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Maria Theresia I của Áo
 
 
 
 
 
 
 
15. Maria Karolina của Áo (= 21)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Franz I của Thánh chế La Mã
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ “Esta noche ha dado á luz con toda felicidad S.A.R. la Serma. Sra. Infanta Doña María Luisa Fernanda una princesa” (PDF). Gaceta de Madrid. 25 tháng 9 năm 1848.
  2. ^ Edward Hanson (2017). The Wandering Princess: Princess Hélène of France, Duchess of Aosta (1871-1951).
  • Généalogie des rois et des princes by Jean-Charles Volkmann Edit. Jean-Paul Gisserot (1998)
  • "The Wandering Princess: Princess Hélène of France, Duchess of Aosta (1871-1951), by Edward Hanson. Fonthill, 2017.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
*tước hiệu được ban bởi Sắc lệnh Vương thất
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)