María de la Concepción của Tây Ban Nha

María de la Concepción của Tây Ban Nha
Thông tin chung
Sinh(1859-12-26)26 tháng 12 năm 1859
Cung điện Vương thất Madrid, Madrid, Tây Ban Nha
Mất21 tháng 10 năm 1861(1861-10-21) (1 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
An tángPantéon de Inantes
Tên đầy đủ
María de la Concepción Francisca de Asís de Borbón y Borbón
Vương tộcNhà Borbón
Thân phụFrancisco de Asís của Tây Ban Nha
Thân mẫuIsabel II của Tây Ban Nha Vua hoặc hoàng đế
Tôn giáoCông giáo La Mã

María de la Concepción Francisca de Asís của Tây Ban Nha (Madrid, 26 tháng 12 năm 1859 - Madrid, 21 tháng 10 năm 1861[1]), con gái của Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha và Phối vương Francisco de Asís của Tây Ban Nha.[2] Là con gái của một quân chủ Tây Ban Nha, María de la Conception được nhận tước hiệu Infanta của Tây Ban Nha.

Tiểu sử

Bức tranh mô tả Lễ rửa tội của María de la Conception tại Nhà nguyện của Cung điện Vương thất Madrid, bởi Rafael Benjumea .

María de la Concepción được sinh ra tại Cung điện Vương thất Madrid,[3][4] là người con thứ tám và con gái thứ tư của Isabel II của Tây Ban NhaFrancisco de Asís của Tây Ban Nha. Vương nữ được rửa tội vào ngày 27 tháng 12 năm 1859 tại nhà nguyện của Cung điện Oriente, cha mẹ đỡ đầu của Vương nữ là María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha và Antoine của Pháp.[5][2]

Vài tháng sau khi em gái María del Pilar ra đời, María de la Concepción đã qua đời vào ngày 21 tháng 10 năm 1861. Vương nữ được chôn cất trong Pantéon de Infantes thuộc Tu viện San Lorenzo de El Escorial,[2] trong phòng mộ thứ sáu, nơi được gọi là lăng mộ của trẻ sơ sinh với dòng văn bia rằng:

MARIA A CONCEPTIONE, ELISABETH II FILIA[6]
María de la Concepción, con gái của Isabel II

Huân chương

  • Ngày 27 tháng 12 năm 1859: Bậc Dame của Huân chương Vương hậu María Luisa. [5]

Gia phả

Gia phả của María de la Concepción của Tây Ban Nha
16. Carlos III của Tây Ban Nha (=24)
8. Carlos IV của Tây Ban Nha (=12, 22, 30)
17. Maria Amalia của Ba Lan (=25)
4. Fernando VII của Tây Ban Nha
18. Filippo I xứ Parma (= 26)
9. María Luisa của Parma (=13, 23, 31)
19. Louise Élisabeth của Pháp (=27)
2. Isabel II của Tây Ban Nha
20. Ferdinando I của Hai Sicilie (=28)
10. Francesco I của Hai Sicilie (= 14)
21. Maria Karolina của Áo (=29)
5. Maria Cristina của Hai Sicilie
22. Carlos IV của Tây Ban Nha (=8, 12, 30)
11. María Isabel của Tây Ban Nha (= 15)
23. María Luisa của Parma (=9, 13, 31)
1. María de la Concepción của Tây Ban Nha
24. Carlos III của Tây Ban Nha (=16)
12. Carlos IV của Tây Ban Nha (=8, 22, 30)
25. Maria Amalia của Ba Lan (=17)
6. Francisco de Paula của Tây Ban Nha
26. Filippo I xứ Parma (=18)
13. María Luisa của Parma (=9, 23, 31)
27. Louise Élisabeth của Pháp (=19)
3. Francisco de Asís của Tây Ban Nha
28. Ferdinando I của Hai Sicilie (=20)
14. Francesco I của Hai Sicilie (=10)
29. Maria Karolina của Áo (=21)
7. Luisa Carlotta của Hai Sicilie
30. Carlos IV của Tây Ban Nha (=8, 12, 22)
15. María Isabel của Tây Ban Nha (=11)
31. María Luisa của Parma (=9, 13, 23)

Tham khảo

  1. ^ Campo, Carlos Robles do (2009). “Los Infantes de España tras la derogación de la Ley Sálica (1830)” (PDF). Anales de la Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía (12): 329–384. ISSN 1133-1240.
  2. ^ a b c Quintana Bermúdez de la Puente, Covadonga. “María de la Concepción Francisca de Asís de Borbón y Borbón”. Real Academia de la Historia. Madrid.
  3. ^ “Acta del nacimiento y presentación se S. A. R. la Serma. Sra. Infanta de España” (PDF). Gaceta de Madrid. 28 tháng 12 năm 1859.
  4. ^ “S. M. la Reina nuestra Señora ha dado á luz con toda felicidad á una robusta Infanta. El parto ha sido completamente natural. Con motivo de tan fausto suceso, vista de gala durante tres día. S. M. la Reina nuestra Señora y S. A. R. la Serma. Señora Infante recién nacida continúan sin novedad alguna” (PDF). Gaceta de Madrid. 27 tháng 12 năm 1859.
  5. ^ a b “Mayordomía Mayor de S.M. la Reina.- Anteayer tuvo lugar en el Real Palacio el Santo Sacramento del Bautismo á S.A.R. la Serma Sra. Infanta que dió á luz la Reina nuestra Sra” (PDF). Gaceta de Madrid. 29 tháng 12 năm 1859.
  6. ^ Díez, José Rodríguez (2014). “Epitafios del Panteón de Infantes del Monasterio del Escorial y sus fuentes bíblicas”. El mundo de los difuntos: culto, cofradías y tradiciones, Vol. 2, 2014, ISBN 978-84-15659-23-5, págs. 825-856. Ediciones Escurialenses: 825–856. ISBN 9788415659242.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
*tước hiệu được ban bởi Sắc lệnh Vương thất
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)