Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha

Isabel Alfonsa María của Tây Ban Nha
Bá tước phu nhân Zamoyska
Thông tin chung
Sinh(1904-10-16)16 tháng 10 năm 1904
Madrid, Vương quốc Tây Ban Nha
Mất18 tháng 7 năm 1985(1985-07-18) (80 tuổi)
Madrid, Vương quốc Tây Ban Nha
An tángPanteón de Infantes (El Escorial)
Phối ngẫu
Jan Kanty Zamoyski
(cưới 1929⁠–⁠1961)
Hậu duệKarol Alfons Zamoyski

Maria Krystyna Zamoyska
Józef Michal Zamoyski

Maria Teresa Zamoyska
Tên đầy đủ
Tiếng Tây Ban Nha: Isabel Alfonsa María Teresa Antonia Cristina Mercedes Carolina Adelaida Rafaela
Vương tộcNhà Borbone-Hai Sicilie (họ cha)
Nhà Borbón (họ mẹ)
Thân phụCarlo Tancredi của Hai Sicilie
Thân mẫuMaría de las Mercedes của Tây Ban Nha
Tôn giáoCông giáo La Mã

Isabel Alfonsa của của Tây Ban Nha hay Isabel Alfonsa de Borbón-Dos Sicilias y Borbón,[1] (tiếng Tây Ban Nha: Isabel Alfonsa de España; tiếng Ý: Isabella Alfonsa di Spagna; tiếng Anh: Isabel Alfonsa of Spain; tên đầy đủ: Isabel Alfonsa María Teresa Antonia Cristina Mercedes Carolina Adelaida Rafaela de Borbón-Dos Sicilias y Borbón; 16 tháng 10 năm 1904 – 18 tháng 7 năm 1985) [2] là Vương tôn nữ Tây Ban Nha, thành viên của Vương tộc Borbone-Hai Sicilie và là Vương nữ của Borbone-Hai Sicilie.[3] Thông qua cuộc hôn nhân với Bá tước Jan Kanty Zamoyski, Isabel Alfonsa là thành viên của gia đình quý tộc Zamoyski và là Bá tước phu nhân Zamoyska.[4]

Gia đình

Isabel Alfonsa cùng với búp bê.
Isabel cùng anh trai Alfonso.
Một bức ảnh của Infanta Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha khi còn bé.

Vương tôn nữ Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha được sinh ra tại Cung điện Vương thất Madrid vào ngày 16 tháng 10 năm 1904,[3] là con thứ ba và là con gái duy nhất của Carlo của Hai Sicilie và María de las Mercedes của Tây Ban Nha.[5] Mẹ của Isabel Alfonso là người thừa kế ngai vàng Tây Ban Nha từ ngày 11 tháng 9 năm 1880 đến ngày 17 tháng 10 năm 1904. María de las Mercedes qua đời một ngày sau khi sinh Isabel Alfonsa.[6] Ông bà ngoại của Isabel Alfonsa là Alfonso XII của Tây Ban Nha và Maria Christina Henriette của Áo.[6] Thông qua cha, Vương tôn nữ là cháu chắt của Ferdinando II của Hai Sicilie. Isabel Alfonsa còn là cháu gọi cậu của Alfonso XIII của Tây Ban Nha và là cô họ của Juan Carlos I của Tây Ban Nha.

Vương tôn nữ được rửa tội tại Cung điện Vương thất Madrid vào ngày 24 tháng 10 năm 1904 và được đặt tên là Isabel Alfonsa María Teresa Antonia Cristina Mercedes Carolina Adelaida Rafaela. Cha mẹ đỡ đầu của Vương tôn nữ là Quốc vương Alfonso XIII của Tây Ban Nha và Vương nữ María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha.[7]

Một năm sau đó, anh trai Fernando María của Isabel qua đời ở San Sebastián. Năm 1907, cha của Isabel Alfonsa là Carlo Tancredi của Hai Sicilie đã tái hôn với Vương nữ Louise của Orléans, con gái của Philippe của Orléans, Bá tước xứ ParisMaría Isabel của Tây Ban Nha [a]. Carlo Tancredi và Louise có với nhau một con trai và ba con gái, trong đó cô con gái María de las Mercedes chính là bà nội của đương kim Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha.

Hôn nhân và hậu duệ

Ảnh chụp đám cưới của Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha và Jan Kanty Zamoyski.
Ảnh cưới chụp riêng của Vương tôn nữ Isabel Alfonsa và chồng.

Vương tôn nữ Isabel Alfonsa kết hôn với người bác họ là Bá tước Jan Kanty Zamoyski, người con thứ bảy và con trai thứ ba của Bá tước Andrzej Zamoyski và Vương tôn nữ Maria Carolina Giuseppina của Hai Sicilie vào ngày 9 tháng 3 năm 1929 tại Madrid.[4] Tại đám cưới, Isabel Alfonsa mặc một chiếc váy cưới màu trắng bằng vải charmeuse, đầu đội voan trắng cùng vòng hoa cam. Lễ cưới còn có sự góp mặt của đông đảo họ hàng cô dâu và chú rể.[8][9]

Isabel Alfonsa và Jan Kanty có với nhau bốn người con:[2]

Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha và bốn người con của mình.
  • Bá tước Karol Alfons Zamoyski (28 tháng 10 năm 1930 – 26 tháng 10 năm 1979)
  • Nữ Bá tước Maria Krystyna Zamoyska (2 tháng 9 năm 1932 – 6 tháng 12 năm 1959)
  • Bá tước Józef Michal Zamoyski (27 tháng 6 năm 1935 - 22/23 tháng 5 năm 2010)
  • Nữ Bá tước Maria Teresa Zamoyska (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1938)

Trong khoảng thời gian từ năm 1929 – 1945, gia đình của Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha sống ở Tiệp Khắc ở thị trấn Stará Ľubovňa.[10]

Qua đời

Ngày 18 tháng 7 năm 1865, Vương tôn nữ Isabel Alfonsa trút hơi thở cuối cùng tại Madrid, dưới thời trị vì của người cháu trai Juan Carlos I của Tây Ban Nha, thọ 80 tuổi. Isabel Alfonsa được chôn cất tại Panteón de Infantes thuộc El Escorial.[5]

Huân chương

  • Bậc Dame Grand Cross of Justice của Huân chương Quân đội Thiêng liêng Costantiniano của Thánh Giorgio
  • Bậc Dame của Huân chương Vương hậu María Luisa

Vương gia huy

  • Vương gia huy của Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha
  • Vương huy Isabel Alfonsa với tư cách là Infanta của Tây Ban Nha và Bá tước phu nhân Zamoyska
    Vương huy Isabel Alfonsa với tư cách là Infanta của Tây Ban Nha và Bá tước phu nhân Zamoyska
  • Vương huy Isabel Alfonsa với tư cách là Infanta của Tây Ban Nha và là góa phụ
    Vương huy Isabel Alfonsa với tư cách là Infanta của Tây Ban Nha và là góa phụ

Gia phả

Gia phả của Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Fernando VII của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
8. Isabel II của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Maria Cristina của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
4. Alfonso XII của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Francisco de Paula của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
9. Francisco de Asís của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Luisa Carlotta của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
2. María de las Mercedes của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Karl của Áo (= 26)
 
 
 
 
 
 
 
10. Karl Ferdinand của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Henriette Alexandrine xứ Nassau-Weilburg (= 27)
 
 
 
 
 
 
 
5. Maria Christina Henriette của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Joseph của Áo
 
 
 
 
 
 
 
11. Elisabeth Franziska Maria của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Maria Dorothea xứ Württemberg
 
 
 
 
 
 
 
1. Isabel Alfonsa của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Francesco I của Hai Sicilie (= 28)
 
 
 
 
 
 
 
12. Ferdinando II của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. María Isabel của Tây Ban Nha (= 29)
 
 
 
 
 
 
 
6. Alfonso của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Karl của Áo (= 26)
 
 
 
 
 
 
 
13. Maria Theresia Isabella của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Henriette Alexandrine xứ Nassau-Weilburg (= 27)
 
 
 
 
 
 
 
3. Carlo Tancredi của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Francesco I của Hai Sicilie (= 28)
 
 
 
 
 
 
 
14. Francesco di Paula của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. María Isabel của Tây Ban Nha (= 29)
 
 
 
 
 
 
 
7. Maria Antonieta của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Leopoldo II xứ Toscana
 
 
 
 
 
 
 
15. Maria Isabella của Áo
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Maria Antonia của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 

Ghi chú

  1. ^ Con gái của Vương tử Antoine của Pháp và Vương nữ María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha.

Tham khảo

  1. ^ “Spain / Royal: Royal Wedding Of Princess Isabel Alfonsa And Count Jan Zamoyski”. www.britishpathe.com (bằng tiếng Anh). 1929. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b “Isabel Alfonsa de Borbón-Dos Sicilias y Borbón | Real Academia de la Historia”. dbe.rah.es. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ a b “«Acta de nacimiento y presentación de la Infanta que ha dado á luz S. A. R. la Serenísima Señora Princesa de Asturias.»” (PDF). Gaceta de Madrid. 17 tháng 10 năm 1904. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ a b “ABC MADRID 10-03-1929 página 29 - Archivo ABC”. abc. 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ a b Campo, Carlos Robles do (2009). "Los Infantes de España tras la derogación de la Ley Sálica (1830)", Anales de la Real Academia Matritense de Heráldica y Genealogía (12) (PDF). tr. 355.
  6. ^ a b Bratislava, NATALIA VAQUERO (Epipress) (8 tháng 10 năm 2016). “Nostalgia de Isabel de Borbón en Vysne Ruzbachy”. La Opinión de Zamora (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “«Parte de haberse celebrado la administración del Santo Sacramento del Bautismo á S. A. R. la Infanta que dio a luz S. A. R. la Serma. Sra. Princesa de Asturias Doña María de la Mercedes (Q. E. P. E.).»” (PDF). Gaceta de Madrid. 25 tháng 10 năm 1904.
  8. ^ “«La boda de la infanta Isabel Alfonsa con el conde de Zamoyski»”. ABC (MADRID). 10 tháng 3 năm 1929.
  9. ^ Revista Hidalguía número 36. Año 1959 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ediciones Hidalguia.
  10. ^ “Šľachtický rod Zamoyski a ľubovnianske panstvo”. Hrad v Starej Ľubovni (bằng tiếng Slovak). 2 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
*tước hiệu được ban bởi Sắc lệnh Vương thất
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ Ferdinando I của Hai Sicilie
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
  • Maria Annunciata, Archduchess Charles Louis of Austria
  • Maria Immaculata, Archduchess Karl Salvator of Austria-Tuscany
  • Maria Pia, Duchess of Parma
  • Maria Luisa, Countess of Bardi
  • Maria Antonietta, Countess of Caserta
  • Maria Carolina, Countess Andrzej Zamoyski
Thế hệ thứ 4
  • Maria Teresa, Princess of Hohenzollern
  • Maria Immaculata, Princess Johann Georg of Saxony
  • Maria Cristina, Archduchess Peter Ferdinand of Austria-Tuscany
  • Maria di Grazia, Princess Imperial of Brazil
Thế hệ thứ 5
  • Princess Urraca
  • Isabella Alfonsa, Bá tước phu nhân Jan Kanty Zamoyski
  • Dolores, Princess Augustyn Józef Czartoryski
  • Mercedes, Countess of Barcelona
  • Esperanza, Princess Pedro Gastão of Orléans-Braganza
Thế hệ thứ 6
  • Princess Inés María, Duchess of Syracuse
  • Princess Béatrice
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata