Josefa Fernanda của Tây Ban Nha

Josefa Fernanda của Tây Ban Nha
Thông tin chung
Sinh(1827-05-25)25 tháng 5 năm 1827
Aranjuez, Tây Ban Nha
Mất10 tháng 6 năm 1910(1910-06-10) (83 tuổi)
Neuilly-sur-Seine, Pháp
Phối ngẫu
José Güell y Renté
(cưới 1848⁠–⁠1884)
Hậu duệRaimundo Güell y de Borbón, Hầu tước thứ 1 xứ Valcarlos

Fernando Güell y de Borbón, Hầu tước thứ 1 xứ Güell

Francisco Güell y de Borbón
Tên đầy đủ
Josefina Fernanda de Borbón y Borbón
Vương tộcNhà Borbón
Thân phụFrancisco de Paula của Tây Ban Nha
Thân mẫuLuisa Carlotta của Hai Sicilie

Josefa Fernanda của Tây Ban Nha (25 tháng 5 năm 1827 – 10 tháng 6 năm 1910) là một Infanta của Tây Ban Nha, con gái của Francisco de Paula của Tây Ban Nha và Luisa Carlotta của Hai Sicilie.

Cuộc hôn nhân của Josefa Fernanda với José Güell y Renté năm 1848 đã khiến Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha đày ải Josefa. Josefa Fernanda trở lại Tây Ban Nha vào năm 1852 và được phục hồi địa vị vào năm 1855. Chồng của Vương tôn nữ tham gia vào chính trị và bản thân Josefa Fernanda được biết đến là một người ủng hộ các lực lượng tiến bộ trong Cách mạng Tây Ban Nha năm 1854. [1]

Tiểu sử

Vương tôn nữ là con gái thứ ba và là người con thứ bảy của Francisco de Paula của Tây Ban Nha và Luisa Carlotta của Hai Sicilie. Vương tôn nữ sinh vào ngày 25 tháng 5 năm 1827 tại Aranjuez và được rửa tội một ngày sau khi sinh và được đặt tên là Josefa Fernanda. Vương tôn nữ được gọi thân mật với cái tên Pepita. [2]

Ngày 4 tháng 6 năm 1848, Josefa Fernanda kết hôn với nhà thơ José Güell y Renté. [3] Khi tin tức về cuộc hôn nhân bất đăng đối của Vương tôn nữ và José đến tai của Nữ vương Isabel II, Nữ vương đã trục xuất Josefa Fernanda khỏi triều đình. [3] Trong khoảng thời gian này, Josefa Fernanda và José có 3 người con.

Josefa Fernanda qua đời vào ngày 10 tháng 6 năm 1910 tại Paris, Pháp, thọ 83 tuổi.

Gia phả

Gia phả của Josefa Fernanda của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Felipe V của Tây Ban Nha[5]
 
 
 
 
 
 
 
8. Carlos III của Tây Ban Nha[5]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Elisabetta Farnese[5]
 
 
 
 
 
 
 
4. Carlos IV của Tây Ban Nha[4] (= 14)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. August III của Ba Lan[5]
 
 
 
 
 
 
 
9. Maria Amalia của Ba Lan[5]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Maria Josepha Benedikta của Áo[5]
 
 
 
 
 
 
 
2. Francisco de Paula của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Felipe V của Tây Ban Nha[6] (= 16)
 
 
 
 
 
 
 
10. Filippo I xứ Parma[6]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Elisabetta Farnese[6] (= 17)
 
 
 
 
 
 
 
5. María Luisa của Parma[4] (= 15)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Louis XV của Pháp[6]
 
 
 
 
 
 
 
11. Louise Élisabeth của Pháp[6]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Maria Leszczyńska của Ba Lan[6]
 
 
 
 
 
 
 
1. Josefa Fernanda của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Carlos III của Tây Ban Nha[5] (= 8)
 
 
 
 
 
 
 
12. Ferdinando I của Hai Sicilie[8]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Maria Amalia của Ba Lan[5] (= 9)
 
 
 
 
 
 
 
6. Francesco I của Hai Sicilie[7]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Maria Theresia của Áo[9]
 
 
 
 
 
 
 
13. Maria Karolina của Áo[8]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Franz I của Thánh chế La Mã[9]
 
 
 
 
 
 
 
3. Luisa Carlotta của Hai Sicilie
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Carlos III của Tây Ban Nha (= 8, 24)
 
 
 
 
 
 
 
14. Carlos IV của Tây Ban Nha[10] (= 4)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Maria Amalia của Ba Lan (= 9, 25)
 
 
 
 
 
 
 
7. María Isabel của Tây Ban Nha[7]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Filippo I xứ Parma (= 10)
 
 
 
 
 
 
 
15. María Luisa của Parma[10] (= 5)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Louise Élisabeth của Pháp (= 11)
 
 
 
 
 
 

Tham khảo

  1. ^ “La Infanta española que «interrumpió» su matrimonio pistola en mano tras una infidelidad hace siglo y medio”. abc (bằng tiếng Tây Ban Nha). 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “Locuras de amor de la Infantas. CR266”. www.elmundo.es. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ a b “Infantas españolas: Josefa Fernanda de Borbón: el accidente en Lhardy que le arrebató los honores”. Tu Otro Diario (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ a b Calvo Maturana, Antonio Juan. “Francisco de Paula Antonio María de Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia.
  5. ^ a b c d e f g h Genealogie ascendante jusqu'au quatrieme degre inclusivement de tous les Rois et Princes de maisons souveraines de l'Europe actuellement vivans [Genealogy up to the fourth degree inclusive of all the Kings and Princes of sovereign houses of Europe currently living] (bằng tiếng Pháp). Bourdeaux: Frederic Guillaume Birnstiel. 1768. tr. 9.
  6. ^ a b c d e f Genealogie ascendate, p. 96
  7. ^ a b Mateos Sáinz de Medrano, Ricardo. “Luisa Carlota de Borbón y Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia.
  8. ^ a b Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Francis I. of the Two Sicilies” . Encyclopædia Britannica. 10 (ấn bản 11). Cambridge University Press.
  9. ^ a b Genealogie ascendate, p. 1
  10. ^ a b Navarrete Martínez, Esperanza Navarrete Martínez. “María de la O Isabel de Borbón”. Diccionario biográfico España (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Academia de la Historia. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Isabel I của CastillaFerrando II của Aragón, khi Liên hiệp Vương triều được thiết lập bởi hai vị Quân chủ Công giáo. [1]
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Không có
Thế hệ thứ 8
  • Không có
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
*tước hiệu được ban bởi Sắc lệnh Vương thất
Tham khảo:
  1. ^ Carlos Robles do Campo. “LOS INFANTES DE ESPAÑA-EN LOS SIGLOS XVI Y XVII” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)