Sekhemre-Wepmaat Intef

Sekhemre-Wepmaat Intef
Pharaon
Vương triều1573 TCN - 1571 TCN (Vương triều thứ 17)
Tiên vươngSobekemsaf II
Kế vịNubkheperre Intef
Tên ngai (Praenomen)
Sekhemre-Wepmaat
Vĩ đại như Ra, người phân xử công bằng
M23L2
N5Y8F13p
Z10
U4D36
t
Tên riêng
Intef Aa
Cha của ông sinh ra ông, người vĩ đại
G39N5
W25n&t&f O29V
Tên Horus
Wep-maat
Người phân xử công bằng
G5
F13p
Z10
U4D36
t
ChaSobekemsaf II
Chôn cấtKim tự tháp tại Dra Abu el-Naga

Sekhemre-Wepmaat Intef (hoặc Antef, Inyotef), còn được gọi là Intef V[1] hoặc Intef VI[2], là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập, khi đất nước bị chia cắt bởi triều đại của người Hyksos. Ông cai trị Thebes của Thượng Ai Cập, trong khi người Hyksos kiểm soát Hạ Ai Cập.

Không có nhiều thông tin về khoảng thời gian trị vì của Sekhemre-Wepmaat. Triều đại của ông có lẽ bắt đầu khoảng từ năm 1573 TCN đến 1571 TCN[3]. Sau khi qua đời, người anh/em của ông, pharaon Nubkheperre Intef lên ngôi kế vị.

Gia đình

Sekhemre-Wepmaat và Nubkheperre Intef là 2 người con trai của vua Sobekemsaf II, nhưng không rõ mẹ của họ là ai, dựa vào dòng chữ trên rầm cửa của một ngôi đền ở Gebel-Antef, Kim Ryholt giải thích[4]. Hai nhà nghiên cứu Aidan Dodson và Daniel Polz cũng đồng tình quan điểm này[5][6]. Theo dấu tích trên quan tài E3019, "Từ người anh/em, vua Antef (chỉ Nubkheperre) trao tặng", pharaon Nubkheperre đã tặng nó cho việc chôn cất ông[4].

Lăng mộ

Mộ của Sekhemre-Wepmaat vẫn còn nguyên vẹn cho đến những năm 1850, những tên trộm mộ đã bắt đầu viếng thăm ngôi mộ của ông[7].

Đỉnh ngôi mộ kim tự tháp của Sekhemre-Wepmaat lại được tìm thấy tại Dra Abu el-Naga[8], nơi mà nhà khoa học Daniel Polz đã tìm ra mộ của Nubkheperre, hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Anh[9]. Phần đỉnh nghiêng 60 độ và có khắc tên nhà vua, được cho là hoàn thiện nhất[10].

Ngoài ra, người ta còn phát hiện được một chiếc rương chứa những bình canopic cùng cỗ quan tài của Sekhemre-Wepmaat, hiện trưng bày tại Bảo tàng Louvre[11]. Một lưỡi rìu đồng được cho là tìm thấy từ ngôi mộ của ông, thì được trưng bài tại một bảo tàng của Berlin[7].

Quan tài và chiếc rương chứa những bình canopic của Sekhemre-Wepmaat Intef, bên trái là quách của Sekhemre-Heruhirmaat Intef

Chú thích

  1. ^ Dodson, Aidan and Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson. 2004. ISBN 0-500-05128-3
  2. ^ Chris Bennett, A Genealogical Chronology of the Seventeenth Dynasty, Journal of the American Research Center in Egypt, Vol. 39 (2002), tr.123-155
  3. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, CNI Publications, Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, tr.204
  4. ^ a b Ryholt, tr.270
  5. ^ Aidan Dodson, University of Bristol November 1998, Book review of K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, tr.51
  6. ^ Daniel Polz, Der Beginn des Neuen Reiches. Zur Vorgeschichte einer Zeitenwende. Sonderschriften des Deutschen Archäologischen Instituts, Abteilung Kairo, 31. Berlin/New York: Walter de Gruyter, 2007. tr.34-38
  7. ^ a b “Sechemre-Wepmaat Anjotef (tiếng Đức)”.
  8. ^ Thomas Schneider, "The Relative Chronology of the Middle Kingdom and the Hyksos Period (Dyns. 12-17)" in Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (editors), Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill, 2006. tr.187
  9. ^ Dodson, Aidan. The Tomb in Ancient Egypt. Thames and Hudson. 2008. p 208, ISBN 9780500051399
  10. ^ Lehner, Mark. The Complete Pyramids. Thames & Hudson. 2008 (reprint). ISBN 978-0-500-28547-3
  11. ^ “Sekhemrê Oupmaât Antef (tiếng Pháp)”.
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios