Segerseni

Segerseni
Sekherseni
Bản vẽ một bản khắc mô tả tước hiệu của Segerseni.
Bản vẽ một bản khắc mô tả tước hiệu của Segerseni.
Pharaon
Vương triềuđầu thế kỷ thứ 20 TCN (Vua của Nubia, cùng thời với vương triều thứ 1112)
Tên ngai (Praenomen)
Menkhkare
Mnḫ-k3-Rˁ
Tươi mát khi là ka của Ra[1][2]
M23L2
N5
Z1
U22D28
Z1
Tên riêng
Segerseni
Sgrsnj
G39N5
O34
W11
r
O34
n
iiA50
Tên Horus
Bik-nebu-ankh
Bjk-nbw-ˁnḫ
Chim ưng vàng sống
G5
S34G8

Segerseni là một thủ lĩnh người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia của Nubia, có thể đã trị vì cùng thời với thời kỳ cuối của vương triều thứ 11 và thời kỳ đầu của vương triều thứ 12 trong giai đoạn đầu của thời kỳ Trung Vương quốc.

Chứng thực

Segerseni được chứng thực bởi một[3] hoặc hai[4][5] bản khắc đá phát hiện ở Umbarakab (Khor-Dehmit) thuộc Hạ Nubia. Tên ngai của Segerseni như được ghi lại trên các bản khắc này hiện vẫn còn nằm trong sự nghi ngờ vì nó được khắc thô và bị phong hóa nặng nề theo thời gian. Nó có thể là Menkhkare hoặc Wadjkare. Cách đọc đầu tiên được coi là có nhiều khả năng hơn.[3] Một trong những bản khắc của Segerseni có thể ghi lại một cuộc chiến tranh tại vùng đất Persenbet chưa được biết rõ.[5]

Segerseni không được chứng thực trong bất cứ bản danh sách vua Ai Cập nào.[3]

Tiểu sử

Dù cho Segerseni đã sử dụng tước hiệu của một pharaon Ai Cập, không có bằng chứng nào khác của ông ngoài Nubia.[3] Do vậy ông có thể là một người tranh giành ngai vàng của Ai Cập hoặc Nubia mà đặt đại bản doanh ở Hạ Nubia, trong một giai đoạn bất ổn về chính trị: hoặc là vào giai đoạn đầu của thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất,[3] hoặc là trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai,[5] hoặc trong khoảng thời gian kéo dài từ triều đại của Mentuhotep IV thuộc vương triều thứ 11 tới giai đoạn đầu triều đại của Amenemhat I thuộc vương triều thứ 12.[1][3][6] Khả năng sau cùng này được các nhà Ai Cập học xem là có thể xảy ra hơn.[3] Đặc biệt, hai vị vua này dường như đã gặp phải vấn đề trong việc được công nhận là các pharaon hợp pháp.

Chúng ta biết rằng Amenemhat I đã phái Khnumhotep I, vị Đại thủ lĩnh trung thành của nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập) tại Elephantine tới Nubia để dập tắt hoàn toàn sự kháng cự cuối cùng chống lại ông ta tại đó,[7] nhưng lại không biết chắc chắn được ai là người lãnh đạo của cuộc kháng cự này. Việc khẳng định đó là Segerseni vẫn chỉ là phỏng đoán. Hơn nữa, hai vị vua khác có căn cứ ở Nubia, IyibkhentreQakare Ini cũng được biết đến, dường như là trong cùng khoảng thời gian này. Tất cả họ có khả năng đều là những người tranh đoạt ngai vàng của Ai Cập, và mối quan hệ giữa họ với Segerseni không được biết rõ. Nếu như Segerseni quả thực là kẻ thù của Amenemhat I, ông có thể chiến đấu đứng về phe của Mentuhotep IV hoặc cho vương quốc Nubia của mình. Quả thực, Nubia đã giành được độc lập của nó trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất, như được ngụ ý thông qua chiến dịch quân sự của Mentuhotep II ở vùng đất này, chỉ 40 năm trước thời điểm sống mà được phỏng đoán của Segerseni.[8]

Chú thích

  1. ^ a b Jürgen von Beckerath, Handbuch der ägyptischen Königsnamen, Deutscher Kunstverlag, München/ Berlin 1984, ISBN 3-422-00832-2, pp. 64, 196.
  2. ^ Arthur Weigall, A Report on the Antiquities of Lower Nubia. Cairo 1907, pl. 19.
  3. ^ a b c d e f g Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 357
  4. ^ T. Save-Soderbergh: Agypten und Nubien, Lund: Hakan Ohlsson 1941, 43 f
  5. ^ a b c Török, László (2008). Between Two Worlds: The Frontier Region Between Ancient Nubia and Egypt 3700 BC - 500 AD. Brill. tr. 101. ISBN 978-90-04-17197-8.
  6. ^ Wolfram Grajetzki, The Middle Kingdom of ancient Egypt: history, archaeology and society. London, Duckworth Egyptology, 2006, pp. 27-28.
  7. ^ Nicolas Grimal, A History of Ancient Egypt, Oxford, Blackwell Books, 1992, p. 158–60.
  8. ^ Gae Callender, in: Ian Shaw (edit.), Oxford History of Ancient Egypt, p. 140.

Đọc thêm

  • Henri Gauthier, "Nouvelles remarques sur la XIe dynastie", BIFAO 9 (1911), pp. 99–136.
  • Thomas Schneider, Lexikon der Pharaonen. Albatros, Düsseldorf 2002, ISBN 3-491-96053-3, p. 259.
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios