Sư đoàn 312, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 312
Quân đoàn 12

Chỉ huy
Phạm Văn Hòa
từ tháng 12, 2021

Quốc gia Việt Nam
Thành lập27 tháng 12 năm 1950; 73 năm trước (1950-12-27)
Quân chủng Lục quân
Phân cấpSư đoàn
Nhiệm vụSư đoàn chủ lực
Quy mô10.000 quân
Bộ phận của Quân đoàn 12
Bộ chỉ huyPhổ Yên, Thái Nguyên
Tên khácSư đoàn Chiến Thắng
Tham chiếnChiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Vinh danhAnh hùng LLVTND năm 1973
Thành tíchAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Chỉ huy
Sư đoàn trưởng
Phạm Văn Hòa
Chính ủy
Nguyễn Văn Tấn
Chỉ huy nổi bật


Hoàng Cầm




  • x
  • t
  • s

Sư đoàn 312, còn gọi là Sư đoàn Chiến Thắng, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực cơ động đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam (Ngày 24-10-1973 đến ngày 21-11-2023 sư đoàn nằm trong đội hình Quân đoàn 1).[1][2]

  • Ngày truyền thống: 27/12/1950 (ngày ra quân chiến thắng Xuân Trạch).
  • Trụ sở Bộ Chỉ huy Sư đoàn: huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Lịch sử

Khi mở chiến dịch Trần Hưng Đạo, trung đoàn 141 và 209 đã cùng tập kết tham gia chiến dịch và phối hợp với bộ đội địa phương tỉnh Vĩnh Phúc chặn đánh Binh đoàn cơ động số 3 của Pháp càn vào vùng Việt Minh tập trung quân chủ lực. Riêng trong ngày 27 tháng 12 năm 1950, các đơn vị của F312 đã tiêu diệt và bắt sống gần như toàn bộ tiểu đoàn Bắc Phi số 24 của Binh đoàn cơ động số 3 tại Xuân Trạch (huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc). Sau đó ngày 27 tháng 12 năm 1950 được lấy làm ngày thành lập sư đoàn 312.[1]

Ngày 3/9/1951, Đại đoàn 312 nhận nhiệm vụ lên Tây Bắc mở chiến dịch mang tên “Lý Thường Kiệt”. Trong chiến dịch này, Đại đoàn đã đánh 9 trận, tiêu diệt 430 tên địch, làm bị thương gần 400 tên, bắt 200 tên.[1]

Các đơn vị của sư đoàn đã tiêu diệt cứ điểm Him Lam ngày 13 tháng 3 năm 1954 để mở màn và bắt sống bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm ngày 7 tháng 5 năm 1954 để kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ.[1]

Tháng 2/1963, Sư đoàn nhận lệnh cử một tiểu đoàn gồm 600 cán bộ, chiến sĩ thuộc trung đoàn 141 vào chiến trường Trị-Thiên. [1]

Trong 6 năm (1963-1968), Sư đoàn đã liên tiếp đưa 4 trung đoàn, 9 tiểu đoàn độc lập cùng nhiều cán bộ, chiến sĩ vào chiến trường miền Nam chiến đấu. Nhiều đơn vị của Sư đoàn khi vào Nam đã tham gia những trận chiến đấu mở đầu cao trào diệt Mỹ, diệt ngụy ở miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Từ một Sư đoàn 312, các đơn vị vào chiến trường đã tổ chức thành một sư đoàn hoàn chỉnh ở miền Đông Nam bộ (Sư đoàn 7), làm nòng cốt xây dựng một sư đoàn và một trung đoàn ở Quân khu 5 (Sư đoàn 3 và trung đoàn Ba Gia).[1]

Tháng 4/1969, với tinh thần “Giúp bạn là tự giúp mình”, Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ tổ chức một bộ phận lực lượng tương đương một trung đoàn hỗn hợp gồm bộ binh, công binh, pháo binh, đặc công, phòng không sang chiến trường Lào làm nhiệm vụ quốc tế, phối hợp với các lực lượng vũ trang yêu nước Lào và bộ đội tình nguyện Việt Nam mở chiến dịch tiến công địch ở Mường Sủi.[1]

Tiếp đó, Sư đoàn lại 180 ngày đêm (25/10/1969 - 25/4/1970) liên tục chiến đấu, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, sát cánh cùng các đơn vị bạn đập tan cuộc hành quân “Cù Kiệt” (Rửa Hận) của địch, thu hồi cao nguyên Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng.[2]

Trong mùa khô 1971-1972, Sư đoàn 312 lại được giao nhiệm vụ phố hợp với các đơn vị bạn Lào mở chiến dịch tiến công khôi phục Cánh đồng Chum, mang mật danh là chiến dịch Z. Trong chiến dịch này, Sư đoàn đã đánh 2 trận lớn quy mô sư đoàn, có các đơn vị binh chủng phối hợp; 2 trận quy mô trung đoàn; 4 trận quy mô tiểu đoàn, tiêu diệt 8 tiểu đoàn địch, đánh thiệt hại nặng 5 tiểu đoàn khác, loại khỏi vòng chiến đấu 2.811 tên, bắt 109 tên, phá hủy 3 trận địa pháo, bắn rơi 54 máy bay, giải phóng hoàn toàn khu vực Cánh đồng Chum - Thẩm Lửng - Sảm Thông (chưa kể việc đánh tan các đơn vị quân Vàng Pao trong đợt phản kích ở nam Cánh đồng Chum tháng 2/1972).[2]

Tháng 7/1972, Sư đoàn được lệnh lên đường tham gia cuộc chiến đấu bảo vệ vùng giải phóng Quảng Trị. Đến tháng 3/1973, Sư đoàn 312 đã chiến đấu liên tục 8 tháng trên chiến trường Quảng Trị.[2]

Ngày 24/10/1973, Quân đoàn 1 được thành lập gồm 3 sư đoàn bộ binh, 1 sư đoàn phòng không, 1 lữ đoàn xe tăng, 1 lữ đoàn công binh, 1 lữ đoàn pháo binh, 1 trung đoàn thông tin, các đơn vị binh chủng, phục vụ và các cơ quan.[2]

Trong đội hình Quân đoàn 1 tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (1975), Sư đoàn 312 đã thực hiện thắng lợi cuộc hành quân thần tốc từ Thanh Hóa vào Đồng Xoài trong 14 ngày đêm, kịp thời tham gia trận quyết chiến chiến lược- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.[2]

Ngày 1/5/1975, cùng với các đơn vị thuộc cánh quân chủ lực tiến vào giải phóng Sài Gòn, Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ quân quản thành phố và tiếp quản các cơ sở quân sự của địch[2]

Tham gia các chiến dịch

Lãnh đạo hiện nay

  • Sư đoàn trưởng: Đại tá Đỗ Trung Dũng
  • Chính ủy: Đại tá Nguyễn Văn Tấn
  • Phó Sư đoàn trưởng, Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Văn Bích
  • Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Phùng Minh Nam
  • Phó Sư đoàn trưởng:Thượng tá Nguyễn Quốc Trung
  • Phó Chính ủy: Đại tá Lê Huỳnh Quang

Tổ chức

  • Trung đoàn Bộ binh 141 (đoàn Ba Vì)
  • Trung đoàn Bộ binh 165 (đoàn Thành Đồng Biên Giới), thành lập ngày 19-1-1946
  • Trung đoàn Bộ binh 209 (đoàn Sông Lô), thành lập ngày 2-9-1947
  • Trung đoàn Pháo binh 68
  • Tiểu đoàn Pháo binh 14
  • Tiểu đoàn Pháo binh 15
  • Tiểu đoàn Phòng không 16
  • Tiểu đoàn Công binh 17
  • Tiểu đoàn Thông tin 18
  • Tiểu đoàn Quân y 24
  • Tiểu đoàn Vận tải 25
  • Đại đội Hóa học 19
  • Đại đội Trinh sát 20
  • Đại đội Cảnh vệ 23
  • Đại đội Sửa chữa 26
  • Đại đội Kho 29

Khen thưởng

Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ[3]

Đầu tiên

Sư đoàn trưởng

  • 1950-1955, Lê Trọng Tấn
  • 1955 - 1964: Hoàng Cầm
  • 1964 - 1967: Nguyễn Thăng Bình (Hy sinh 1970)
  • 1966 – 1967: Lê Thanh
  • 1967-1972, Nguyễn Năng, sau Trung tướng
  • 1971 – 1974: Lã Thái Hòa
  • 1974 – 1978: Nguyễn Chuông, Thiếu tướng
  • 1978 – 1979: Nguyễn Văn Kiệm, Trung tướng
  • 1979 - 1980: Trần Minh Vân
  • 1980 - 1981: Dương Quang Bách
  • 1982 – 1988: Trần Minh Vân
  • 8/1988 - 2/1989: Phùng Quang Thanh
  • 3/1989 - 8/1991: Nguyễn Trọng Thắng, sau là Trung tướng, Cục trưởng Cục Nhà trường- BTTM.
  • 8/1991 - 8/1993: Phùng Quang Thanh
  • 8/1993-1996: Nguyễn Khắc Nghiên, Sau là Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng.
  • 2000-2003: Tô Đình Phùng, Sau là Trung tướng, Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng
  • 2003-2008: Phan Văn Giang, Sau là Đại tướng, Tổng Tham mưu trưởng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  • 2008-5/2010: Nguyễn Tân Cương, Đại tá, Thiếu tướng (2012), nay là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
  • 6/2010-06/2012: Nguyễn Văn Triệu
  • 07/2012- 3/2013: Đỗ Viết Toản, Thiếu tướng (2013), nay là Trung tướng, Hiệu trưởng trường Đại học Trần Quốc Tuấn.
  • 3/2013-6/2016: Đại tá Đỗ Minh Xương, sau làm Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng, Tư lệnh Quân đoàn 1, hiện nay làm Giám đốc Học việc Lục quân Đà lạt
  • 6/2016-12/2021: Đại tá Nguyễn Trung Hiếu, nay là Phó tư lệnh, TMT Quân đoàn 1
  • 12/2021-nay: Đại tá Đỗ Trung Dũng

Chính ủy (sư đoàn phó chính trị)

  • 1950 – 1955: Trần Độ, Trung tướng
  • 1955 – 1960: Nguyễn Anh Bảo
  • 1961 - 1963: Lê Chiêu, Thiếu tướng
  • 1964 – 1967: Vũ Đức Thái, Thiếu tướng
  • 1967 - 1968: Hoàng Phương, Trung tướng
  • 1968 – 1971: Lê Chiêu
  • 1971 – 1974: Phạm Sinh, Trung tướng
  • 1974 – 1976: Nguyễn Văn Xuyên
  • 1976 – 1979: Đỗ Trường Quân
  • 1980: Trần Văn Trấn
  • 1981 – 1984: Lê Viết Viên
  • 1985 - 8-1988: Nguyễn Đức Sơn, sau là Trung tướng Cục trưởng Cục Chính trị BTTM(2000-2008)
  • 8-1988 - 8-1991: Ngô Luân
  • 8.1991- 1996: Lê Xuân Thu
  • 2009- 6/2011: Đại tá Lương Đình Hồng, nay là Thượng tướng Chính ủy Học viện Quốc phòng (Việt Nam) (2018-nay)
  • 7/2011- 8/2013: Đại tá Nguyễn Văn Hùng, nay là Thiếu tướng Chính ủy Học viện Hâu cần (2019-nay)
  • 9/2013- 10/2014: Đại tá Bùi Quốc Oai, nay là Thiếu tướng Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam (2020-nay)
  • 11/2014-9/2017: Đại tá Phạm Quốc Hóa, nay là Phó Chính ủy Quân đoàn 1
  • 9/2017-02/2020: Đại tá Phạm Quang Hải
  • 02/2020-2021: Đại tá Ngô Công Trực
  • 2021- nay, Đại tá Nguyễn Văn Tấn

Tham khảo

  • Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam - Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2005
  • Lịch sử sư đoàn bộ binh 312, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2000

Liên kết ngoài

Lịch sử sư đoàn bộ binh 312

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g “Sư đoàn 312 (phần 1)”.
  2. ^ a b c d e f g “Sư đoàn 312 (tiếp theo và hết)”.
  3. ^ “Lãnh đạo qua các thời kỳ”.
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
  • x
  • t
  • s
Bộ binh
Pháo binh
  • (349)
  • (351)
  • 361
  • 363
  • 365
  • 367
  • 375
  • 377
Không quân
Vận tải
  • (470)
  • (471)
  • (472)
  • (473)
  • 559
  • (571)
  • 319
Ngoặc đơn () : Đơn vị đã giải thể.
Ngoặc đơn trên ': Đơn vị đã chuyển sang ngạch khác.