Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam

Đại tá
Cấp hiệu Đại tá Lục quân nhân dân Việt Nam

Quân chủng/Bộ tư lệnh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
      Không quân
      Biên phòng
      ​Hải quân
      CSB
Quốc gia Việt Nam
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Hạng 4 sao, 2 vạch
Mã hàm NATOOF-6
Hình thành1946
Nhóm hàmsĩ quan cấp tá
Hàm trên Thiếu tướng
Hàm dưới Thượng tá
Tương đương Đại tá Công an nhân dân Việt Nam
Liên quan
Lịch sử Cấp hiệu Đại tá đầu tiên năm 1946

Đại tá Quân đội nhân dân Việt Namquân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng, 2 vạch vàng.

Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (1999) thì Đại tá là bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong. Đại tá của Quân đội Nhân dân Việt Nam trên Thượng tá (3 sao, 2 vạch) và dưới Thiếu tướng (1 sao).

Lịch sử

Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. Một trong những mối quan tâm của chính quyền Việt Nam non trẻ là xây dựng một lực lượng quân đội quốc gia để bảo vệ thành quả nền độc lập vừa giành được. Ngày 22 tháng 4 năm 1946, Sắc lệnh số 33/SL được ban hành, ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu, cấp hiệu cho lục quân của toàn quốc. Theo đó, cấp Đại tá được xếp là cấp cao nhất của sĩ quan bậc Tá, chỉ dưới bậc Tướng; đồng thời cũng quy định chức vụ chỉ huy của sĩ quan cấp Đại tá là Đại đoàn trưởng hoặc Sư đoàn phó. Cấp hiệu Đại tá cũng được quy định là 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ.[1]

Sau khi chiến tranh bùng nổ, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa rút về các chiến khu để tiếp tục chỉ đạo kháng chiến. Ngày 15 tháng 2 năm 1948, Sắc lệnh số 131/SL được ban hành, theo đó, cấp bậc Đại tá được phân thành 2 hạng: Hạng Nhấthạng Nhì.[2] Bốn ngày sau, 7 cán bộ quân sự được phong quân hàm Đại tá hạng Nhất gồm Vũ Hiển – Trưởng phòng Tác chiến kiêm quyền Tổng tham mưu phó; Phạm Trinh Cán – quyền Cục trưởng Cục Quân pháp; Vũ Văn Cẩn – Cục trưởng Cục Quân y; Trần Dụ Châu – Cục trưởng Cục Quân nhu; Lê Khắc – Cục trưởng Cục Công binh; Phan Tử Lăng – Cục trưởng Cục Quân chính; và Hoàng Minh Thảo – Tư lệnh phó Liên khu 3.[3]

Giai đoạn 1982 - 1992 quân hàm Thượng tá bị bãi bỏ trong hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam, theo đó những sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng thành Đại tá với quân hàm có 3 sao, 2 vạch.

Từ năm 1992 quân hàm Thượng tá được khôi phục, theo đó quân hàm Đại tá trở lại với 4 sao, 2 vạch.

Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 1999) thì Đại tá là bậc quân hàm cao nhất của quân nhân giữ chức vụ Sư đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng và tương đương, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định phong. Đại tá của Quân đội Nhân dân Việt Nam trên Thượng tá (3 sao, 2 vạch) và dưới Thiếu tướng (1 sao).

Phong hàm Đại tá đầu tiên

Đại tá Vũ Đình Huỳnh (ngoài cùng bên phải, đội mũ ca lô) đi cùng phái đoàn tháp tùng Chủ tịch Hồ Chí Minh tham dự Hội nghị Fontainebleau 1946Pháp, trên cương vị là tùy viên quân sự.

Theo các hồi ức, người Việt Nam đầu tiên được phong quân hàm sĩ quan Đại tá là ông Vũ Đình Huỳnh. Ông được đặc cách phong cấp bậc này trên cương vị là tùy viên quân sự tháp tùng Chủ tịch Chính phủ Hồ Chí Minh sang Pháp dự Hội nghị Fontainebleau 1946.[4][5][6]

Tháng 5/1946, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh chuẩn bị sang Pháp tham dự Hội nghị Fontainebleau 1946, ông Vũ Đình Huỳnh được theo hộ tống trong bộ quân phục với cấp hiệu Đại tá giống như quân hàm của Pháp cốt để phía Pháp dễ nhận ra.

Nguyên do là trước ngày lên đường, trong một buổi họp Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh giới thiệu: "Anh Vũ Đình Huỳnh, thư ký riêng của tôi. Trước đây ta phong cho Huỳnh chức Đại úy, đi đường gặp quan Tư Pháp phải chào, nay tôi nhân danh Chính phủ phong cho anh Huỳnh chức Đại tá, như thế anh Huỳnh sẽ chỉ phải chào có một Salan thôi!". Do Bác biết tướng Raoul Salan cùng các sĩ quan tùy tùng của ông ta tháp tùng Bác sang Pháp, nếu trong đoàn không có một sĩ quan cấp bậc khá một chút thì bên ta yếu thế nên mới sắc phong ông Huỳnh như vậy.[7][8][9]

Chức vụ được phong quân hàm Đại tá

Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ:

Các cấp bậc dưới Đại tá

Trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam, các cấp bậc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ dưới Đại tá gồm:

Sĩ quan Hạ sĩ quan Chiến sĩ Học viên

Lục quân

Hải quân

Phòng không - Không quân

Bộ đội Biên phòng

Cảnh sát biển
Cấp bậc Thượng tá Trung tá Thiếu tá Đại úy Thượng úy Trung úy Thiếu úy Thượng sĩ Trung sĩ  Hạ sĩ  Binh nhất Binh nhì Học viên
Mã hàm NATO OF-5 OF-4 OF-3 OF-2 OF-1 OR-8 OR-6 OR-4 OR-2 OR-1 OF(D)

Các Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam tiêu biểu

Chân dung Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Đại tá Nguyễn Văn Bảy, Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không – Không quân Việt Nam

Quân sự

Chính trị

  • Vũ Đình Huỳnh, người được phong hàm Đại tá đầu tiên, nguyên Bí thư cho Chủ tịch Hồ Chí Minh
  • Hà Văn Lâu, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
  • Nguyễn Bắc Son, cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (2011-2016)
  • Bùi Tín, một nhân vật bất đồng chính kiến người Việt, từng là Phó Tổng biên tập của báo Nhân dân
  • Trần Dụ Châu, nguyên Cục trưởng Cục Quân nhu, bị xử tử hình trong vụ án tham nhũng nổi tiếng năm 1950 trong Chiến tranh Đông Dương

Văn học

  • Chu Lai, nhà văn
  • Nguyên Ngọc, nhà văn
  • Xuân Thiều, nhà văn, nhà thơ Việt Nam, nguyên Đại tá, Phó Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội
  • Chính Hữu, nhà thơ Việt Nam

Khoa học

Nghệ thuật

Y học

  • Nguyễn Văn Nhân, bác sĩ

Thể thao

Chú thích

  1. ^ Sắc lệnh số 33-SL ngày 22 tháng 3 năm 1946.
  2. ^ Sắc lệnh số 131/SL ngày 15 tháng 2 năm 1948.
  3. ^ Nghị định 15/NĐ-CB ngày 19 tháng 2 năm 1948 của Bộ Quốc phòng.
  4. ^ Người thư ký “đặc biệt” của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1946
  5. ^ Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác lựa chọn và sử dụng cán bộ, đảng viên
  6. ^ “Cờ đỏ sao vàng tung bay trên chiến hạm Pháp”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  7. ^ Người thư ký “đặc biệt” của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1946
  8. ^ Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác lựa chọn và sử dụng cán bộ, đảng viên
  9. ^ “Cờ đỏ sao vàng tung bay trên chiến hạm Pháp”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã