Trường Đại học Nguyễn Huệ

Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2
Bộ Quốc phòng
Quốc gia Việt Nam
Thành lập27 tháng 8 năm 1961; 62 năm trước (1961-08-27)
Quân chủng Lục quân
Binh chủng Bộ binh
Phân cấpĐại học Công lập (nhóm 3)
Nhiệm vụĐào tạo Đại học Cao đẳng Sĩ quan Lục quân
Quy mô6.000 người
Bộ phận của Bộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyTam Phước, Biên Hòa, Đồng Nai
Tên khácTrường Đại học Nguyễn Huệ
Websitedaihocnguyenhue.edu.vn
Chỉ huy
Hiệu trưởng
Lương Đình Lành
Chính ủy
  • x
  • t
  • s

Trường Đại học Nguyễn Huệ[1][2](tiếng Anh: Nguyen Hue University - Second Army Academy) hay Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng là một trung tâm đào tạo sĩ quan chỉ huy lục quân cấp phân đội (trung đội, đại đội, tiểu đoàn) ở khu vực phía Nam Việt Nam. Bắt đầu từ năm 1998, nhà trường được Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học quân sự. Các chuyên ngành đào tạo đại học và cao đẳng quân sự gồm: Binh chủng hợp thành; Trinh sát bộ binh; Trinh sát đặc nhiệm.

Lịch sử

  • Ngày 27 tháng 8 năm 1961, tại ấp Lò Gò, Xóm Rẫy, xã Hoà Hiệp (trước đây thuộc huyện Châu Thành, nay thuộc huyện Tân Biên), Trường Quân chính sơ cấp Quân Giải phóng miền Nam - tiền thân của Trường Sĩ quan Lục quân 2 đã ra đời. Trường đặt dưới sự lãnh đạo của Trung ương Cục và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Quân sự Miền. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhà trường đã di chuyển đến nhiều địa điểm, kể cả trên đất bạn Campuchia, với nhiều tên gọi, phiên hiệu khác nhau. Cùng với nhiệm vụ đào tạo, nhà trường còn trực tiếp tham gia nhiều trận chiến đấu, lập nhiều chiến công xuất sắc, tiêu diệt hàng ngàn tên địch, bắn cháy và phá huỷ hàng chục máy bay, xe tăng, thu hàng trăm vũ khí các loại và phương tiện chiến tranh của địch.
  • Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà trường được về tiếp quản thị xã Thủ Dầu Một, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ huấn luyện. Ngày 10 tháng 10 năm 1975, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2 trên cơ sở Trường Lục quân tổng hợp H28, trực thuộc Bộ Quốc phòng, đóng quân ở xã Hoà Hiệp, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tháng 12 năm 1975, nhà trường chuyển về đóng quân tại căn cứ Nước Trong, thuộc xã Tam Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, tiếp tục làm nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành cấp phân đội cho quân đội.
  • Ngày 28 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2. Từ đây, Nhà trường có 2 tên gọi khác nhau: Trường Đại học Sĩ quan Lục quân 2 là tên dùng trong quân đội; Trường Đại học Nguyễn Huệ là tên giao dịch dân sự và giao dịch quốc tế.

Tên gọi qua các thời kỳ

  • Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu C86): Từ ngày 27 tháng 8 năm 1961 – tháng 4 năm1964.
  • Trường Quân chính Trung – sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ tháng 4 năm 1964 – tháng 12 năm 1969.
  • Trường Quân chính sơ cấp Miền (phiên hiệu H12): Từ 1969 – 1973.
  • Trường Lục quân Tổng hợp (phiên hiệu H28): Từ tháng 1 năm 1973 – ngày 10 tháng 10 năm 1975.
  • Trường Sĩ quan Lục quân 2: Từ ngày 10 tháng 10 năm 1975 đến nay.
  • Ngày 28 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1973/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức Đảng bộ

Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Trường Sĩ quan Lục quân 2 bao gồm:

  • Đảng bộ Trường Sĩ quan Lục quân 2 là cao nhất.
  • Đảng bộ cơ sở ở các Hệ, Tiểu đoàn quản lý học viên, khoa, Phòng thuộc Trường Sĩ quan Lục quân 2.
  • Chi bộ cơ sở các Tiểu đoàn, khoa, ban chức năng; chi bộ trực thuộc ở các Bộ môn, các ban, đơn vị cấp đại đội và tương đương.

Tổ chức chính quyền

Các Phòng, Ban chức năng

  • Phòng Đào tạo
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Khoa học Quân sự
  • Phòng Tham mưu - Hành chính
  • Phòng Hậu cần - Kỹ thuật
  • Ban Tài chính
  • Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo
  • Ban Sau đại học
  • Ban Thông tin khoa học quân sự

Các Khoa

  • Khoa Cơ bản
  • Khoa Lý luận Mác - Lênin - Tư tưởng Hồ Chí Minh
  • Khoa Công tác Đảng - Công tác chính trị
  • Khoa Ngoại ngữ
  • Khoa Chiến thuật
  • Khoa Binh chủng
  • Khoa Sư phạm Quân sự
  • Khoa Trinh sát
  • Khoa Kỹ thuật Bộ binh
  • Khoa Thể dục - Thể thao
  • Khoa Quân sự chung
  • Khoa Quân sự địa phương

Các đơn vị quản lý học viên

  • Hệ: 1, 2, 3, 4
  • Các Tiểu đoàn: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12

Tặng thưởng

  • Đơn vị Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân (1996).
  • 01 Huân chương Hồ Chí Minh (2006).
  • 01 Huân chương Quân công hạng Nhất (1984).
  • 01 Huân chương Quân công hạng Nhì (2011, 2021)
  • 01 Huân chương Quân công hạng Ba (2001).
  • 01 Huân chương Chiến công hạng Nhất (1971).
  • 02 Huân chương Chiến công hạng Hai (1968, 1981).
  • 04 Huân chương Chiến công hạng Ba (1962, 1966, 1975, 1997).
  • 01 Huân chương Hữu nghị hạng Nhất của Vương quốc Campuchia (2006).
  • 01 Huân chương Hữu nghị Xa - hạ - Mê - T’rây bậc cao hạng nhất của Chính phủ Hoàng gia Campuchia (2011).

Hiệu trưởng qua các thời kỳ

Chính ủy qua các thời kỳ

Phó Hiệu trưởng qua các thời kỳ

  • 2004–2010: Mai Đại Từ, Thiếu tướng (2006), nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7, Phó Tư lệnh Quân đoàn 4.
  • 2007–2010: Nguyễn Đức Tỉnh,PGS.TS Trung tướng(2013) Cục trưởng Cục Nhà trường, BTTM (2010–2016)
  • 2011–2015: Trần Trọng Ngừng, Thiếu tướng (2011), nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 4
  • 2011–2019: Nguyễn Thế Thức, PGS.TS, Thiếu tướng (1.2015)[4]
  • 2011–2019: Đỗ Duy Tần, PGS.TS, Thiếu tướng
  • 2014–2018: Phạm Xuân Trạo, Thiếu tướng (2014), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 4[5]
  • 2018–nay, Lê Đức Thảo, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân đoàn 4
  • 2019–nay: Vũ Thanh Hiệp
  • 2.2020–nay: Nguyễn Trọng Sỹ, nguyên Chủ nhiệm Khoa Chiến dịch, Học viện Lục quân.

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

  • 2013-2017 Nguyễn Văn Hòa, Thiếu tướng (2014)
  • 2017- 4.2020, Vũ Đức Long, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 4.2020- nay, Đỗ Hoàng Ngân, Chủ nhiệm Chính trị Trường Sĩ quan Lục quân 2.
  • 9.2021 - nay, Nguyễn Văn Thế, Thiếu tướng (2020, nguyên Chính ủy Quân đoàn 3

Tham khảo

  • Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng về thành lập Trường Đại học Nguyễn Huệ trên cơ sở nâng cấp Trường Sĩ quan Lục quân 2.

Liên kết ngoài

  • Trang chủ Đại học Nguyễn huệ
  • Tuyển sinh tại trường Sĩ quan lục quân 2 Lưu trữ 2008-03-30 tại Wayback Machine
  • 45 năm thành lập Trường sĩ quan Lục quân 2 (27-8-1961/27-8-2006) Lưu trữ 2007-10-10 tại Wayback Machine
  • Kinh nghiệm thực tiễn từ trường Sĩ quan Lục quân 2 Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine
  • Chuẩn bị đào tạo cao học quân sự tại Trường sĩ quan Lục quân 2
  • Đoàn kết và cộng đồng trách nhiệm

Chú thích

  1. ^ “50 năm thành lập Trường Sĩ quan lục quân 2”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ “49 năm truyền thống SQLQ2”.
  3. ^ “Xây dựng chính quy, văn hoá ở Trường Sĩ quan Lục quân 2”.
  4. ^ “TRƯỜNG sĩ quan LỤC QUÂN 2: BÀN GIAO NHÀ TÌNH NGHĨA CHO MẸ LIỆT SỸ.Ở ĐỨC THỌ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ “Đồng đội giờ nơi đâu...”.
  • x
  • t
  • s
Học viện
Học viện Quốc phòng  · Học viện Chính trị  · Học viện Lục quân  · Học viện Kỹ thuật Quân sự  · Học viện Quân y  · Học viện Hậu cần  · Học viện Hải quân  · Học viện Khoa học Quân sự  · Học viện Phòng không - Không quân  · Học viện Biên phòng  · Học viện Kỹ thuật Mật mã
Trường
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã