Kinh tế Ai Cập

Kinh tế Ai Cập[1]
Cairo, trung tâm tài chính của Ai Cập
Tiền tệBảng Ai Cập (EGP)
Tổ chức kinh tếWTO
Số liệu thống kê
GDP$330.159 tỉ (năm 2016)[2]
Tăng trưởng GDP4.5% (năm 2015)
GDP đầu người12,598 USD (PPP) (2017 est.)[3]
GDP theo lĩnh vựcNông nghiệp (14.5%), công nghiệp (37.5%), dịch vụ (49%) (2013 est.)
Lạm phát (CPI)10.9% (1890)
Tỷ lệ nghèo26% (2015)
Hệ số Gini30.8 (2013)
Lực lượng lao động28 triệu (2015 est.)[4]
Cơ cấu lao động theo nghềNông nghiệp (29%), Công nghiệp (24%), Dịch vụ (47%) (2011 est.)
Các ngành chínhDệt sợi, Chế biến thức ăn, Du lịch, hóa chất, Dược phẩm, Hydrocarbons, Xây dựng, Cement, kim loại, Chế tạo nhẹ
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh110th[5]
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu$27.15 (71st; 2014 est.)[6]
Mặt hàng XKDầu thô và sản phẩm từ dầu, Cotton, Dệt sợi, Sản phẩm kim loại, Hóa chất, hàng nông nghiệp
Đối tác XK Ý 9.2%
 Ả Rập Saudi 7.4%
 Ấn Độ 7.2%
 Thổ Nhĩ Kỳ 5.4%
 Hoa Kỳ 4.2% (2014 est.)[7]
Nhập khẩu$55.26 tỉ (50th; 2014 est.)[8]
Mặt hàng NKMáy móc và thiết bị, thực phẩm, Hóa chất, sản phẩm gỗ, dầu
Đối tác NK Trung Quốc 11.2%
 Đức 7.9%
 Hoa Kỳ 7.4%
 Kuwait 5.1%
 Ý 4.6%
 Ukraina 4.4%
 Nga 4.2%
 Thổ Nhĩ Kỳ 4.1% (2014 est.)[9]
Tài chính công
Nợ công93.8% của GDP (2014 est.)
Thu$65.48 tỉ USD (2014 est.)
Chi$99.14 tỉ USD (2014 est.)
Dự trữ ngoại hốiUS$16.3 tỉ (30 tháng 9 năm 2015)[10]
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Nằm ở phía đông bắc Ai Cập, đồng bằng châu thổ sông Nile là nơi tập trung hầu hết các hoạt động kinh tế của Ai Cập. Trong 30 năm qua, chính phủ đã cải cách lại nền kinh tế tập trung cao được thừa kế từ thời Tổng thống Gamal Abdel Nasser.

Trong những năm 1990, một loạt các thỏa thuận với Quỹ tiền tệ quốc tế, cùng với viện trợ lớn từ nước ngoài do việc tham gia của Ai Cập trong liên minh Chiến tranh vùng Vịnh, đã giúp Ai Cập cải thiện hiệu quả nền kinh tế vĩ mô. Tốc độ cải cách cơ cấu, bao gồm các chính sách tài chính, tiền tệ, tư nhân hóa và các đạo luật kinh doanh mới đã giúp Ai Cập trở thành nền kinh tế thị trường, đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

Các chương trình cải cách vẫn đang được tiến hành và chính phủ sẽ cần phải tiếp tục theo đuổi cải cách mạnh mẽ để duy trì tốc độ đầu tư nước ngoài và tăng trưởng, cải thiện điều kiện kinh tế hơn nữa cho người dân. Các ngành xuất khẩu của Ai Cập, đặc biệt là ngành xuất khẩu vàng và khí thiên nhiên có triển vọng tốt.

  • x
  • t
  • s
System
Accession and membership · Appellate Body · Dispute Settlement Body · International Trade Centre · Chronology of key events
Issues
Criticism · Doha Development Round · Singapore issues · Quota Elimination · Peace Clause
Agreements
General Agreement on Tariffs and Trade · Agriculture · Sanitary and Phytosanitary Measures · Technical Barriers to Trade · Trade Related Investment Measures · Trade in Services · Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights · Government Procurement · Information Technology · Marrakech Agreement · Doha Declaration · Bali Package
Ministerial
Conferences
1st (1996) · 2nd (1998) · 3rd (1999) · 4th (2001) · 5th (2003) · 6th (2005) · 7th (2009) · 8th (2011) · 9th (2013) · 10th (2015) · 11th (2017)
People
Roberto Azevêdo (Director-General) · Pascal Lamy · Supachai Panitchpakdi · Alejandro Jara · Rufus Yerxa
Thành viên

Afghanistan · Albania · Angola · Antigua và Barbuda · Argentina · Armenia · Úc · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belize · Bénin · Bolivia · Botswana · Brasil · Brunei (Brunei Darussalam) · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Canada · Cộng hoà Trung Phi · Tchad · Chile · Trung Quốc · Colombia · Cộng hoà Congo · Cộng hoà Dân chủ Congo · Costa Rica · Bờ Biển Ngà · Croatia · Cuba · Djibouti · Dominica · Cộng hoà Dominica · Ecuador · Ai Cập · El Salvador · Liên minh châu Âu¹ · Macedonia · Fiji · Gabon · Gambia · Gruzia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Haiti · Honduras · Hồng Kông² · Iceland · Ấn Độ · Indonesia · Israel · Jamaica · Nhật Bản · Jordan · Kazakhstan · Kenya · Hàn Quốc · Kuwait · Kyrgyzstan · Lesotho · Liberia · Liechtenstein · Ma Cao² · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Mauritanie · Mauritius · México · Moldova · Mông Cổ · Maroc · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · New Zealand · Nicaragua · Niger · Nigeria · Na Uy · Oman · Pakistan · Panama · Papua New Guinea · Paraguay · Peru · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Kitts và Nevis · St. Lucia · St. Vincent và  Grenadines · Ả Rập Saudi · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Quần đảo Solomon · Cộng hoà Nam Phi · Sri Lanka · Suriname · Swaziland · Thụy Sĩ · Đài Loan³ · Tanzania · Thái Lan · Togo · Tonga · Trinidad và Tobago · Tunisia · Thổ Nhĩ Kỳ · Uganda · Ukraina · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Hoa Kỳ · Uruguay · Venezuela · Việt Nam · Zambia · Zimbabwe


  • Tất cả hai mươi bảy nước thành viên của Liên minh châu Âu cũng là thành viên của WTO:

    Áo • Bỉ • Bulgaria • Síp • Cộng hòa Séc • Đan Mạch • Estonia • Phần Lan • Pháp • Đức • Hy Lạp • Hungary • Ireland • Ý • Latvia • Litva • Luxembourg • Malta • Hà Lan và Antille thuộc Hà Lan • Ba Lan • Bồ Đào Nha • România • Slovakia • Slovenia • Tây Ban Nha • Thụy Điển • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

  • Đặc khu hành chính (Trung Quốc).
  • Tên chính thức là Trung Hoa Dân Quốc, tên trong tổ chức là Lãnh thổ thuế quan riêng của Đài Loan, Bành Hồ, Kim Môn và Mã Tổ
    • x
    • t
    • s
    Quốc gia có chủ quyền
    • Ai Cập
    • Algérie
    • Angola
    • Bénin
    • Botswana
    • Bờ Biển Ngà
    • Burkina Faso
    • Burundi
    • Cabo Verde
    • Cameroon
    • Comoros
    • Cộng hòa Dân chủ Congo
    • Cộng hòa Congo
    • Djibouti
    • Eritrea
    • Eswatini
    • Ethiopia
    • Gabon
    • Gambia
    • Ghana
    • Guinée
    • Guiné-Bissau
    • Guinea Xích đạo
    • Kenya
    • Lesotho
    • Liberia
    • Libya
    • Madagascar
    • Malawi
    • Mali
    • Maroc
    • Mauritania
    • Mauritius
    • Mozambique
    • Namibia
    • Cộng hòa Nam Phi
    • Nam Sudan
    • Niger
    • Nigeria
    • Rwanda
    • São Tomé và Príncipe
    • Sénégal
    • Seychelles
    • Sierra Leone
    • Somalia
    • Sudan
    • Tanzania
    • Tchad
    • Togo
    • Cộng hòa Trung Phi
    • Tunisia
    • Uganda
    • Zambia
    • Zimbabwe
    Quốc gia được
    công nhận hạn chế
    • Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy
    • Somaliland
    Lãnh thổ hải ngoại
    và tự trị
    • Mayotte / Réunion (Pháp)
    • Saint Helena / Đảo Ascension / Tristan da Cunha (Anh Quốc)
    • Tây Sahara

    Tham khảo

    1. ^ “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
    2. ^ “Report for Selected Countries and Subjects”. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
    3. ^ “Egypt”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
    4. ^ “Egyptian unemployment eases to 12.7 pct in Q2”. english.ahram.org.eg (bằng tiếng Eng). ngày 18 tháng 8 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
    5. ^ “Doing Business in Egypt 2012”. World Bank. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2011.
    6. ^ “2012 Exports figures of Egypt”. CIA World Factbook. 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
    7. ^ “Export Partners of Egypt”. CIA World Factbook. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
    8. ^ “2012 Imports figures of Egypt”. CIA World Factbook. 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
    9. ^ “Import Partners of Egypt”. CIA World Factbook. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2015.
    10. ^ “Egypt International Reserves Fall for Third Consecutive Month”. bloomberg.com (bằng tiếng Eng). ngày 7 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)