Bệnh viện Quân y 103 (Học viện Quân y)

Bệnh viện Quân y 103
Hoạt động20/12/1950 (73 năm, 137 ngày)
Quốc gia Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Phân loạiBệnh viện (Hạng 1)
Chức năngLà bệnh viện thực hành của Học viện Quân y
Quy mô4.000 người
  • 07 Phòng Ban cơ quan
  • 50 Bộ môn, Khoa
Bộ phận củaHọc viện Quân Y, Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Bộ chỉ huy261, đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội
Tên khácBệnh viện Quân y 103
Các tư lệnh
Giám đốcGS.TS.Trần Viết Tiến
Bí thư Đảng ủy, phó giám đốc chính trịTS. Trần Tấn Cường
Huy hiệu
Phù hiệuTập tin:Vietnam People's Army Medical Corps.jpg

Bệnh viện Quân y 103 [1] là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950.

  • Trụ sở: Số 261, đường Phùng Hưng - Hà Đông - Hà Nội
  • Trang web chính thức: http://www.benhvien103.vn

Lịch sử hình thành

  • Đội điều trị 3 (tiền thân của Bệnh viện 103) thành lập ngày 20/12/1950 tại thôn Trung Giáp, xã Anh Dũng (nay là xã Trung Giáp), huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
  • Tháng 8 năm 1958, theo Quyết định của Tổng cục Hậu cần, Đội điều trị 3 được chuyển thành Viện Quân y 103.
  • Tháng 12 năm 1958 Bộ quốc phòng có quyết định chuyển Viện Quân y 103 thuộc quyền quản lý của Cục Quân y (Tổng cục Hậu cần) về trực thuộc Trường sĩ quan Quân y và trở thành bệnh viện thực hành của Trường
  • Ngày 21 tháng 5 năm 1989 Bộ Tổng tham mưu có Quyết định số 183/QĐ-TM công nhận Viện Quân y 103 là Bệnh viện hạng I của Quân đội. Năm 1995 Viện Quân y 103 được đổi tên thành Bệnh viện 103.
  • Ngày 23/1/2014 Bệnh viện chính thức được đổi tên gọi thành Bệnh viện Quân y 103 (Học viện Quân y) theo Quyết định số 214/QĐ-BQP ngày 23/1/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng[2].

Chức năng, nhiệm vụ

  • Huấn luyện lâm sàng, cận lâm sàng cho các đối tượng học viên đại học, sau đại học và trên đại học ngành Y, Dược.
  • Nghiên cứu khoa học phục vụ cho nhu cầu phát triển cho Y học nói chung và Y học Quân sự nói riêng.
  • Khám, chữa bệnh theo tuyến và khu vực cho bộ đội, các đối tượng chính sách, bảo hiểm Y tế và nhân dân; phục vụ tuyến, sẵn sàng ứng cứu các vụ dịch, thảm họa, lũ lụt; đảm bảo quân y đảo Nam Yết (Trường Sa) .

Lãnh đạo hiện nay

Giám đốc

  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ Trần Viết Tiến

Phó Giám đốc

  • Đại tá Trần Tấn Cường, Bí thư Đảng ủy Bệnh viên
  • Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Vũ Nhất Định
  • Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tạ Bá Thắng
  • Đại tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam
  • Thượng tá, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lương Công Thức

Các phòng ban trực thuộc

  • Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Tham mưu - Hành chính
  • Phòng Hậu cần - Kỹ thuật
  • Phòng Chỉ đạo tuyến
  • Phòng Điều dưỡng
  • Ban Tài chính
  • Ban Khoa học Quân sự
  • Ban Giáo vụ
  • Ban Quản lý chất lượng bệnh viện
  • Ban Điều hành, quản lý các toà nhà

Các Bộ môn, Trung tâm, Khoa

  • Khoa Khám bệnh (C1)
  • Bộ môn - Trung tâm Huyết học và Truyền máu (CM2)
  • Bộ môn - Khoa Sinh hóa (CM4)
  • Khoa dược (C5)
  • Bộ môn - Khoa Giải phẫu bệnh lý - Pháp y (CM6)
  • Bộ môn - Khoa Vi sinh vật (CM7)
  • Bộ môn - Khoa Chẩn đoán chức năng (CM9)
  • Bộ môn - Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh (CM10)
- Khoa X-Quang chẩn đoán (C10)
- Khoa X-Quang can thiệp (C11)
- Khoa Siêu âm (C12)
- Khoa Y học hạt nhân (C14)
  • Khoa Trang bị (C15)
  • Bộ môn - Khoa Dinh dưỡng (CM16)
  • Bộ môn Điều dưỡng (CM17)
  • Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (C18)
  • Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa (AM1)
  • Bộ môn - Trung tâm Tim mạch (AM2)
- Khoa Tim mạch (A2)
- Khoa Can thiệp Tim mạch (A16)
- Khoa Phẫu Thuật tim mạch (B20)
  • Bộ môn - Trung tâm Nội Hô hấp (AM3)
- Khoa Bệnh hô hấp (A3)
- Khoa Lao (A17)
  • Bộ môn - Trung tâm Nội Thần kinh (AM4)
- Khoa Thần kinh (A4)
- Khoa Đột quỵ (A14)
  • Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm (AM5)
  • Bộ môn - Khoa Tâm thần (AM6)
  • Bộ môn - Trung tâm Nội dã chiến (AM7)
  • Bộ môn - Khoa Da liễu (AM8)
  • Bộ môn - Khoa Y học cổ truyền (AM9)
  • Bộ môn - Khoa Nhi (AM10)
  • Bộ môn Khớp - Nội tiết (AM11)
- Khoa khớp (A11)
- Khoa nội tiết (A19)
  • Bộ môn - Trung tâm Ung bướu (AM20)
- Khoa Hóa trị (A20)
- Khoa Xạ trị (A21)
  • Bộ môn - Khoa Phục hồi chức năng (AM15)
  • Bộ môn - Trung tâm Chấn thương Chỉnh Hình (BM1)
- Khoa Chấn thương chung và Vi phẫu (B1)
- Khoa Phẫu thuật khớp và Y học thể thao (B17)
- Khoa Phẫu thuật chỉnh hình cột sống (B18)
  • Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa (BM2)
- Khoa Phẫu thuật ống tiêu hóa (B2)
- Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy (B19)
  • Bộ môn - Khoa Mắt (BM4)
  • Bộ môn - Khoa Gây mê (BM5)
  • Bộ môn - Khoa Tai - Mũi - Họng (BM6)
  • Bộ môn - Khoa Ngoại Thận và Tiết niệu (BM7)
  • Bộ môn - Khoa Hàm mặt và tạo hình (BM8)
  • Bộ môn - Khoa Ngoại Thần kinh (BM9)
  • Bộ môn - Khoa Phụ sản (BM10)
  • Bộ môn - Trung tâm Hồi sức cấp cứu và Chống độc (BM11)
- Khoa hồi sức Nội (A27)
- Khoa hồi sức Ngoại (B11)
- Khoa Cấp cứu lưu (B16);
  • Bộ môn - Khoa ngoại Lồng ngực (BM12)
  • Bộ môn - Khoa Răng Miệng (BM14)
  • Bộ môn - Trung tâm Ngoại dã chiến (BM15)

Thành tựu khoa học

  • Ở Việt Nam, lần đầu (tháng 6-1992), Bệnh viện 103 (Học viện Quân y) thực hiện ca ghép thận đầu tiên trên người.
  • Học viện Quân y là nơi thực hiện thành công ca ghép gan trên người đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2004.
  • Ngày 1-5-2006, kíp bác sĩ của Học viện vừa thực hiện thành công ca ghép tim đồng loại đầu tiên trên heo.
  • Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ huấn luyện Lâm sàng, cận lâm sàng các bậc đại học, sau đại học ngành Y, Dược Tham gia đào tạo 22.000 Bác sĩ, Dược sĩ, 650 Tiến sĩ, 1.800 Thạc sĩ, 4.200 Chuyên khoa I, chuyên khoa II, 10.000 chuyên khoa định hướng. Huấn luyện bình quân hàng năm 60 lớp, với lưu lượng gần 2000 học viên. Tích cực đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu gắn kết giữa Đào tạo – Điều trị, đóng góp tích vực cho sự phát triển của ngành Y học nước nhà nói chung và Y học Quân sự nói riêng.

Khen thưởng[3]

Các cán bộ tiêu biểu

  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lê Thế Trung: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1986 - 1995), nguyên Viện trưởng Viện Quân y 103, Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, Giải thưởng Hồ Chí Minh.
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Bùi Đại, nguyên Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân y kiêm Viện trưởng Viện Quân y 103.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Phạm Gia Khánh: nguyên Giám đốc Học viện Quân y (1995 - 2007), Giải thưởng Hồ Chí Minh, nguyên Viện phó Ngoại khoa.
  • Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân Đặng Ngọc Hùng, nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân y kiêm Giám đốc Bệnh viện 103.
  • Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân Hoàng Mạnh An, nguyên Giám đốc Bệnh viện Quân y 103.
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ cao cấp, Nhà giáo ưu tú Lê Trung Hải, Phó Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, nguyên Phó Giám đốc Ngoại khoa.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc ưu tú Đỗ Quyết, Giám đốc Học viện Quân y, nguyên Phó Giám đốc Nội khoa.
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân Đồng Khắc Hưng, Phó Giám đốc Học viện Quân y, nguyên Phó Giám đốc Y vụ.

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Giám đốc

  • Thiếu tướng Lê Thế Trung, từ 1979 - 1981
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Bùi Đại, từ 1981 - 1983
  • Thiếu tướng Hoàng Mạnh An

Chính ủy

  • Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Sử

Phó Giám đốc

  • Đại tá Trần Đình Ngạn

Chú thích

  1. ^ “Học viện Quân y - phần Tổ chức”.
  2. ^ “Thống nhất tên gọi các bệnh viện Quân đội”.
  3. ^ “Học viện quân y - Viện 103”.
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã
  • x
  • t
  • s
Học viện Quân y
Phân hiệu
Phân hiệu phía Nam
Khoa
Ngoại ngữ  · Lý luận Mác - Lênin  · Công tác Đảng - Công tác chính trị  · Toán - Tin  · Vật lý - Lý sinh  · Hóa học
Viện
Viện nghiên cứu Y - Dược học Quân sự  · Viện Nghiên cứu và Đào tạo dược
Khối ngành
Y học cơ sở  · Cận lâm sàng  · Nội  · Ngoại  · Khoa học cơ bản  · Khoa học XH&NV và Ngoại ngữ
Bộ môn
Sinh học & Di truyền y học
Trung tâm
Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc  · Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu Độc học và phóng xạ  · Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo Y học quân sự
Bệnh viện
Bệnh viện Quân y 103  · Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác  · Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội
Tạp chí
Tạp chí Y Dược học Quân sự  · Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng
  • x
  • t
  • s
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Học viện Quân y
Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam
  • Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Hải Phòng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
  • Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình
Trường Đại học Y khoa Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Đại học Đà Nẵng
  • Trung tâm Y khoa – Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
  • Trung tâm Thực hành Chẩn đoán Y khoa
Trường Đại học Tây Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Bệnh viện Đại học Y Dược
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Trường Đại học Trà Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Nam Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Nam Cần Thơ
Trường Đại học Võ Trường Toản
  • Bệnh viện Trường Đại học Võ Trường Toản
"Chữ nghiêng" biểu thị (các) bệnh viện liên kết với trường với các văn phòng bộ môn trong khuôn viên bệnh viện; "†" là các trường dân lập, tư thục.
"TW" biểu thị bệnh viện tuyến trung ương.