Davor Šuker

Davor Šuker
Šuker năm 2008
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Davor Šuker
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1984 Osijek
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1984–1989 Osijek 91 (40)
1989–1991 Dinamo Zagreb 60 (34)
1991–1996 Sevilla 153 (76)
1996–1999 Real Madrid 86 (38)
1999–2000 Arsenal 22 (8)
2000–2001 West Ham United 11 (2)
2001–2003 TSV 1860 München 25 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1987 U-20 Nam Tư 6 (6)
1991 Nam Tư[1] 2 (1)
1992–2002 Croatia[1] 69 (45)
Thành tích huy chương
Đại diện cho Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư
Bóng đá nam
U-20 World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Chile 1987 Đội bóng
U-21 Euro Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ ba EU 1990 Đội bóng
Đại diện cho  Croatia
Bóng đá nam
World Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Pháp 1998 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Davor Šuker, (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1968) là cựu tiền đạo bóng đá người Croatia, được coi là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất thập niên 1990. Ông hiện tại là chủ tịch Liên đoàn bóng đá Croatia.

Đỉnh cao sự nghiệp của ông là World Cup 1998 tại Pháp, ông giành được danh hiệu Vua phá lưới với 6 bàn trong 7 trận, giúp đội tuyển Croatia giành hạng 3 chung cuộc ngay lần tham dự World Cup đầu tiên. Ông còn là chân sút xuất sắc nhất trong lịch sử đội tuyển quốc gia Croatia với 45 bàn thắng.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Những năm đầu tiên

Šuker bắt đầu chơi bóng tại quê nhà Osijek với câu lạc bộ NK Osijek từ 1984 tới 1989. Sau đó ông chuyển đến Dinamo Zagreb, chơi 2 mùa bóng và ghi được 34 bàn trong 60 trận ở giải vô địch quốc gia Nam Tư. Thành tích ấn tượng này giúp ông được gọi vào đội tuyển Nam Tư và thu hút sự chú ý của các đội bóng nước ngoài. Năm 1991, ông chuyển tới Tây Ban Nha chơi cho câu lạc bộ Sevilla.

Tại Tây Ban Nha

Šuker đá trận đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha cho Sevilla ngày 17 tháng 11 năm 1991, từ băng ghế dự bị ở phút cuối cùng trong trận hoà Espanyol 1-1. Trận tiếp theo gặp Real Sociedad, ông được ra sân ngay từ đầu và ghi bàn gỡ hoà 2-2. Mùa bóng đầu tiên tại Sevilla, Šuker ghi được 6 bàn trong 22 trận. Mùa bóng tiếp theo thành công hơn khi ông ghi 13 bàn trong 33 trận.

Mùa bóng 1993-94, ông trở thành một trong những cầu thủ xuất sắc nhất tại La Liga khi ghi tới 24 bàn thắng trong 34 trận với 5 cú đúp và 1 hat-trick, chỉ kém Romário của FC Barcelona. Sau đó, ông còn chơi thêm 2 mùa cho Sevilla, ghi được 33 bàn trong 64 trận ở giải vô địch quốc gia.

Ông chuyển tới chơi cho Real Madrid mùa bóng 1996-97, và tiếp tục là một tay săn bàn hàng đầu với 24 bàn trong 38 trận, là chân sút thứ ba mùa bóng đó, chỉ sau Ronaldo của Barcelona và Alfonso Pérez của Real Betis. Cũng trong mùa bóng này, ông cùng Real Madrid giành danh hiệu vô địch quốc gia. Giấc mơ có được các danh hiệu lớn của Šuker thành hiện thực khi ông cùng Real Madrid vô địch Champions League năm 1998, mặc dù chỉ ra sân vài phút trong trận chung kết trước Juventus. Mùa bóng 1998-99, vai trò của Šuker với câu lạc bộ giảm sút, mặc dù ông đã có một giải World Cup 1998 thành công. Ông chỉ ghi được 4 bàn trong 19 trận. Cuối mùa bóng, Šuker quyết định rời câu lạc bộ sau ba mùa bóng thi đấu cho Real.

Việc rời Real Madrid cũng kết thúc sự nghiệp thi đấu 8 mùa bóng tại Tây Ban Nha của Šuker. Tổng cộng ông có được 114 bàn thắng trong 239 trận đấu.

Tại Anh

Mùa bóng 1999-2000, Šuker chuyển tới chơi tại giải Ngoại hạng Anh, ký hợp đồng với Arsenal. Trận đấu ra mắt của ông tại đây vào ngày 22 tháng 8 năm 1999 trong trận thua 1-2 trước Manchester United tại Highbury, vào sân thay người 15 phút trước khi hết trận. Trận đấu đầu tiên Šuker trong đội hình xuất phát là trận thắng Aston Villa 3-1 trên sân nhà, ông ghi 2 bàn đầu tiên tại giải Ngoại hạng Anh. Ông ghi tổng cộng 8 bàn (có 3 cú đúp) trong 22 trận đá tại giải vô địch trong màu áo Arsenal, trước khi chuyển sang West Ham United mùa bóng 2000-01. Với Arsenal, Šuker tham dự trận chung kết Cúp UEFA năm 2000 từ băng ghế dự bị. Arsenal thua trận chung kết trước đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray trên chấm phạt đền, với Šuker đá hỏng lượt sút của mình.

Tại West Ham, ông chỉ ra sân 11 trận trong giải Ngoại hạng cả mùa bóng và ghi 2 bàn. Sự nghiệp của ông ở Anh kết thúc vào cuối mùa bóng đó khi ông quyết định chuyển sang Đức chơi cho 1860 Munich mùa bóng 2001-02. Tổng cộng ở giải Ngoại hạng Anh ông ghi 10 bàn trong 33 trận đấu.

Tới Đức và giải nghệ

Ở 1860 Munich, cho đến tận vòng 15 của giải đấu, Šuker mới có trận ra mắt Bundesliga đầu tiên, khi ông chơi đủ 90 phúc trong trận thắng Energie Cottbus 1-0 trên sân nhà. Bàn thắng đầu tiên của ông là sau kì nghỉ đông, trong trận thắng 1. FC Köln 3-0 cũng trên sân nhà. Ông ghi 1 bàn bằng đầu ở trận này. Trận đấu tốt nhất của ông ở mùa bóng này ở vòng cuối cùng, 1860 Munich thắng 4-2 trên sân Borussia Mönchengladbach. Ông ghi được cú đúp duy nhất tại Bundesliga trong trận này. Kết thúc mùa bóng đầu tiên, Šuker có một thành tích ít ỏi là 4 bàn trong 14 trận.

Mùa bóng cuối cùng 2002-03, ông cũng hiếm có dịp được chơi cho câu lạc bộ và ghi duy nhất 1 bàn trong 11 lần ra sân trong mùa bóng. Bàn cuối của ông vào ngày 2 tháng 11 năm 2002 khi 1860 Munich thắng Arminia Bielefeld 3-1 trên sân nhà và trận đấu cuối cùng trong sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của ông là thất bại 0-1 trước VfB Stuttgart ngày 16 tháng 3 năm 2003. Tổng cộng 2 mùa ở Bundesliga, ông chỉ ghi 5 bàn trong 23 trận đấu [2]. Trong hai mùa bóng này, ông còn tham dự 5 trận đấu tại Cúp bóng đá Đức và ghi 3 bàn.

Sự nghiệp đội tuyển

Ngay từ khi còn trẻ, Šuker đã ghi được 15 bàn thắng trong 25 lần khoác áo đội tuyển trẻ Nam Tư. Năm 1990, ông được gọi vào đội tuyển Nam Tư tham dự vòng chung kết World Cup 1990 tại Ý, tuy nhiên không có cơ hội ra sân.

Ngày 22 tháng 12 năm [1990, ông có trận ra mắt quốc tế trong màu áo đội tuyển mới thành lập Croatia trong trận đấu giao hữu gặp Romania. Tuy nhiên vào năm 1991, Šuker có được 2 trận khoác áo đội tuyển Nam Tư [3], do Croatia chưa được công nhận là thành viên của FIFAUEFA tại thời điểm đó, và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên của mình và là bàn thắng duy nhất cho Nam Tư.

Trong trận đấu thứ hai cho Croatia, trận giao hữu với México năm 1992, ông ghi một cú đúp giúp Croatia thắng 3-0. Sau đó Šuker cùng Croatia tham dự giải đấu quốc tế quan trọng đầu tiên, Euro 1996, với một kỉ lục ở vòng loại là 12 bàn ghi được trong 10 trận đấu loại [4].

Tại vòng chung kết ở Anh, Šuker ghi 3 bàn trong 4 trận, trong đó có 2 bàn trong trận đại thắng đương kim vô địch Đan Mạch 3-0 ở vòng bảng. Sau đó, ông cũng góp phần đưa Croatia tham dự vòng chung kết World Cup đầu tiên khi ghi được 5 bàn trong 9 trận ở vòng loại World Cup 1998 tại Pháp.

Đây là giải đấu thành công nhất trong sự nghiệp của Šuker. Ông giành được danh hiệu Vua phá lưới của giải đấu, ghi 6 bàn trong 7 trận và đưa Croatia tới vị trí thứ ba một cách đầy bất ngờ đối với quốc gia tham dự World Cup lần đầu tiên kể từ khi độc lập. Ông đóng góp 1 bàn trong mỗi trận Croatia có bàn thắng, ghi các bàn thắng quyết định trong những trận thắng 1-0 trước Nhật Bản ở vòng bảng, Romania ở vòng 16 đội và chiến thắng cuối cùng 2-1 trước Hà Lan tại trận tranh vị trí thứ ba. Šuker cũng đưa đội tuyển tiến gần đến chung kết, khi ghi bàn mở tỉ số trong trận bán kết gặp Pháp trước khi Lilian Thuram ghi 2 bàn thắng [5] đảo ngược tình thế, giúp Pháp thắng 2-1 vào chung kết.

Sau World Cup 1998, Šuker tiếp tục thi đấu cho Croatia ở vòng loại Euro 2000. Tuy ông đóng góp 4 bàn trong 7 trận vòng loại nhưng Croatia không vượt qua được vòng loại. Ông cũng có mặt trong đội hình Croatia tham dự World Cup 2002 tại Hàn Quốc, nhưng chỉ chơi có 63 phút trong trận mở màn gặp Mexico và thua 0-1. Ở vòng loại giải đấu này ông chỉ ghi được 1 bàn trong 6 trận. Sau World Cup 2002, ông kết thúc sự nghiệp quốc tế, trở thành thần tượng của nhiều trẻ em trên thế giới, đặc biệt tại quê nhà Croatia, nơi ông được coi là anh hùng dân tộc.

Šuker thi đấu tổng cộng 71 trận đấu quốc tế trong sự nghiệp, 2 trận cho Nam Tư và 69 trận cho Croatia, và ghi tổng cộng 46 bàn thắng. Kỉ lục ghi 45 bàn cho đội tuyển Croatia còn tồn tại lâu dài khi những cầu thủ đứng sau đều ghi chưa tới 30 bàn.

Sau khi giải nghệ cầu thủ

Sau khi kết thúc sự nghiệp cầu thủ, Šuker mở một trường dạy bóng đá, lấy tên Học viện bóng đá Davor Šuker, trung tâm huấn luyện đặt tại thủ đô Zagreb của Croatia và ở một vài thành phố khác. Ngày 06 tháng 7 năm 2012, Davor Suker đắc cử chức chủ tịch LĐBĐ Croatia (HNS), thay thế Chủ tịch kỳ cựu Vlatko Markovic.

Vinh danh

Tháng 11 năm 2003, nhân dịp UEFA kỉ niệm 50 năm thành lập, Šuker được Liên đoàn bóng đá Croatia bầu chọn là cầu thủ tiêu biểu trong 50 năm của Croatia. Tháng 3 năm 2004, ông được Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất và là cầu thủ duy nhất của Croatia trong danh sách này.

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Real Madrid[6]

Arsenal

Quốc tế

Yugoslavia Youth
Croatia

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

[9]

Giải quốc nội Cúp Cúp liên đoàn Châu lục Tổng
Mùa Câu lạc bộ Giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Nam Tư Giải Cúp Cúp liên đoàn Châu lục Tổng
1985–86 Osijek Giải hạng nhất 10 3 - - - - - - 10 3
1986–87 26 9 - - - - - - 26 9
1987–88 29 10 - - - - - - 29 10
1988–89 26 18 - - - - - - 26 18
1989-90 Dinamo Zagreb Giải hạng nhất 28 12 - - - - - - 28 12
1990-91 32 22 - - - - - - 32 22
Tây Ban Nha Giải Copa del Rey Supercopa de España Châu Âu Tổng
1991-92 Sevilla La Liga 22 6 4 3 - - - - 26 9
1992-93 33 13 2 0 - - - - 35 13
1993-94 34 24 7 3 - - - - 41 27
1994-95 32 17 2 3 - - - - 34 20
1995-96 32 16 3 1 - - 6 4 41 21
1996-97 Real Madrid La Liga 38 24 5 5 - - - - 43 29
1997-98 29 10 1 1 - - 7 4 37 15
1998-99 19 4 2 0 - - 5 1 26 5
Anh Giải FA Cup League Cup Châu Âu Tổng
1999-2000 Arsenal Premier League 22 8 3 0 1 1 13 2 39 11
2000-01 West Ham United 11 2 0 0 2 1 - - 13 3
Đức Giải DFB-Pokal Khác Châu Âu Tổng
2001–02 1860 Munich Bundesliga 14 4 3 2 - - - - 17 6
2002–03 11 1 2 1 - - - - 13 2
Tổng Nam Tư 151 74 - - - - - - 151 74
Tây Ban Nha 239 114 26 16 - - 18 9 283 139
Anh 33 10 3 0 3 2 13 2 52 14
Đức 25 5 5 3 - - - - 30 8
Tổng sự nghiệp 448 203 34 19 3 2 31 11 516 235

[1]

Đội tuyển quốc gia

Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Tư
Năm Trận Bàn
1991 2 1
Tổng cộng 2 1
Đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia
Năm Trận Bàn
1990 1 0
1992 1 2
1993 1 1
1994 5 5
1995 7 8
1996 10 6
1997 7 4
1998 13 12
1999 9 4
2000 4 0
2001 8 2
2002 3 1
Tổng cộng 69 45

Bàn thắng quốc tế

Šuker – bàn thắng cho đội tuyển Nam Tư
# Năm Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 16 tháng 5 năm 1991 Sân vận động Sao Đỏ, Beograd, Nam Tư Bản mẫu:Country data FAR 7 – 0 7 – 0 Vòng loại Euro 1992
Šuker – bàn thắng cho đội tuyển Croatia
# Năm Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 22 tháng 10 năm 1992 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  México 1 – 0 3 – 0 Giao hữu
2. 22 tháng 10 năm 1992 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  México 3 – 0 3 – 0 Giao hữu
3. 25 tháng 6 năm 1993 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Ukraina 1 – 0 3 – 1 Giao hữu
4. 23 tháng 3 năm 1994 Sân vận động Luís Casanova, Valencia, Tây Ban Nha  Tây Ban Nha 0 – 2 0 – 2 Giao hữu
5. 4 tháng 9 năm 1994 Sân vận động Kadriorg, Tallinn, Estonia  Estonia 0 – 1 0 – 2 Vòng loại Euro 1996
6. 4 tháng 9 năm 1994 Sân vận động Kadriorg, Tallinn, Estonia  Estonia 0 – 2 0 – 2 Vòng loại Euro 1996
7. 16 tháng 11 năm 1994 Sân vận động La Favorita, Palermo, Ý  Ý 0 – 1 1 – 2 Vòng loại Euro 1996
8. 16 tháng 11 năm 1994 Sân vận động La Favorita, Palermo, Ý  Ý 0 – 2 1 – 2 Vòng loại Euro 1996
9. 25 tháng 3 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Ukraina 2 – 0 4 – 0 Vòng loại Euro 1996
10. 25 tháng 3 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Ukraina 4 – 0 4 – 0 Vòng loại Euro 1996
11. 26 tháng 4 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Slovenia 2 – 0 2 – 0 Vòng loại Euro 1996
12. 3 tháng 9 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Estonia 2 – 1 7 – 1 Vòng loại Euro 1996
13. 3 tháng 9 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Estonia 5 – 1 7 – 1 Vòng loại Euro 1996
14. 3 tháng 9 năm 1995 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Estonia 7 – 1 7 – 1 Vòng loại Euro 1996
15. 8 tháng 10 năm 1995 Sân vận động Poljud, Split, Croatia  Ý 1 – 1 1 – 1 Vòng loại Euro 1996
16. 15 tháng 11 năm 1995 Sân vận động Bežigrad, Ljubljana, Slovenia  Slovenia 1 – 1 1 – 2 Vòng loại Euro 1996
17. 10 tháng 4 năm 1996 Gradski vrt, Osijek, Croatia  Hungary 2 – 0 4 – 1 Giao hữu
18. 2 tháng 6 năm 1996 Lansdowne Road, Dublin, Cộng hòa Ireland  Cộng hòa Ireland 0 – 1 2 – 2 Giao hữu
19. 16 tháng 6 năm 1996 Sân vận động Hillsborough, Sheffield, Anh  Đan Mạch 1 – 0 3 – 0 Euro 1996
20. 16 tháng 6 năm 1996 Sân vận động Hillsborough, Sheffield, Anh  Đan Mạch 3 – 0 3 – 0 Euro 1996
21. 23 tháng 6 năm 1996 Old Trafford, Manchester, Anh  Đức 1 – 1 1 – 2 Euro 1996
22. 10 tháng 11 năm 1996 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Hy Lạp 1 – 1 1 – 1 Vòng loại World Cup 1998
23. 29 tháng 3 năm 1997 Sân vận động Poljud, Split, Croatia  Đan Mạch 1 – 0 1 – 1 Vòng loại World Cup 1998
24. 30 tháng 4 năm 1997 Sân vận động Kaftanzoglio, Thessaloniki, Hy Lạp  Hy Lạp 0 – 1 0 – 1 Vòng loại World Cup 1998
25. 10 tháng 9 năm 1997 Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch  Đan Mạch 3 – 1 3 – 1 Vòng loại World Cup 1998
26. 11 tháng 10 năm 1997 Sân vận động Bežigrad, Ljubljana, Slovenia  Slovenia 0 – 1 1 – 3 Vòng loại World Cup 1998
27. 3 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Kantrida, Rijeka, Croatia  Iran 2 – 0 2 – 0 Giao hữu
28. 6 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Úc 1 – 0 7 – 0 Giao hữu
29. 6 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Úc 2 – 0 7 – 0 Giao hữu
30. 6 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Úc 5 – 0 7 – 0 Giao hữu
31. 14 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Félix Bollaert, Lens, Pháp  Jamaica 1 – 3 1 – 3 World Cup 1998
32. 20 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Beaujoire, Nantes, Pháp  Nhật Bản 0 – 1 0 – 1 World Cup 1998
33. 30 tháng 6 năm 1998 Parc Lescure, Bordeaux, Pháp  România 0 – 1 0 – 1 World Cup 1998
34. 4 tháng 7 năm 1998 Sân vận động Gerland, Lyon, Pháp  Đức 0 – 3 0 – 3 World Cup 1998
35. 8 tháng 7 năm 1998 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Pháp 0 – 1 2 – 1 World Cup 1998
36. 11 tháng 7 năm 1998 Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp  Hà Lan 1 – 2 1 – 2 World Cup 1998
37. 10 tháng 10 năm 1998 Sân vận động Ta' Qali, Ta' Qali, Malta  Malta 1 – 4 1 – 4 Vòng loại Euro 2000
38. 14 tháng 10 năm 1998 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Macedonia 1 – 1 3 – 2 Vòng loại Euro 2000
39. 10 tháng 3 năm 1999 Sân vận động Spiros Louis, Athens, Hy Lạp  Hy Lạp 2 – 2 3 – 2 Giao hữu
40. 5 tháng 5 năm 1999 Sân vận động Olympic, Sevilla, Tây Ban Nha  Tây Ban Nha 0 – 1 3 – 1 Giao hữu
41. 5 tháng 6 năm 1999 Sân vận động Thành phố Skopje, Skopje, Macedonia  Macedonia 0 – 1 1 – 1 Vòng loại Euro 2000
42. 4 tháng 9 năm 1999 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Cộng hòa Ireland 1 – 0 1 – 0 Vòng loại Euro 2000
43. 2 tháng 6 năm 2001 Sân vận động Varteks, Varaždin, Croatia  San Marino 3 – 0 4 – 0 Vòng loại World Cup 2002
44. 15 tháng 8 năm 2001 Lansdowne Road, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 2 – 2 2 – 2 Giao hữu
45. 17 tháng 4 năm 2002 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Bosna và Hercegovina 2 – 0 2 – 0 Giao hữu

Tham khảo

  1. ^ a b c “Davor Suker National team statistics”. Rsssf.com. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ “Hồ sơ của Šuker tại trang soccerbase.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2007.
  3. ^ Một cầu thủ theo luật FIFA không được khoác áo 2 đội tuyển quốc gia khác nhau
  4. ^ Kỉ lục này tồn tại suốt 3 kì Euro (12 năm) và chỉ đến vòng loại Euro 2008 mới bị phá bởi cầu thủ đội tuyển Bắc Ireland David Healy
  5. ^ Đây cũng là 2 bàn duy nhất của Thuram đóng góp cho đội tuyển Pháp trong sự nghiệp.
  6. ^ “Davor Šuker”. Eurosport.com.
  7. ^ “Sukerman likes it hot”. The Guardian.com.
  8. ^ “Suker, Croatia's golden player”. Fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “Davor Šuker”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

  • Davor Šuker – Thành tích thi đấu FIFA
  • Davor Šuker tại National-Football-Teams.com
  • Davor Šuker tại Liên đoàn bóng đá Croatia
  • What happened to Davor Šuker? tại Realmadridnews.com
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
UEFA
CONMEBOL
CAF
CONCACAF
AFC
  • x
  • t
  • s
Cầu thủ xuất sắc thứ hai
Quả bóng bạc
Quả bóng bạc được trao lần đầu tiên vào năm 1982.
Đội hình Nam Tư
  • x
  • t
  • s
Đội hình Nam TưThế vận hội Mùa hè 1988
  • 1 Leković
  • 2 Stanojković
  • 3 Spasić
  • 4 Katanec
  • 5 Jozić
  • 6 Brnović
  • 7 Šabanadžović
  • 8 Savevski
  • 9 Barbarić
  • 10 Stojković
  • 11 Milošević
  • 12 Stojanović
  • 13 Milinković
  • 14 Šuker
  • 15 Tuce
  • 16 Đukić
  • 17 Mihić
  • 18 Jakšić
  • Huấn luyện viên: Osim
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
  • x
  • t
  • s
Đội hình Nam TưGiải bóng đá vô địch thế giới 1990
  • 1 Ivković
  • 2 Stanojković
  • 3 Spasić
  • 4 Vulić
  • 5 Hadžibegić
  • 6 Jozić
  • 7 Brnović
  • 8 Sušić
  • 9 Pančev
  • 10 Stojković
  • 11 Vujović
  • 12 Omerović
  • 13 Katanec
  • 14 Bokšić
  • 15 Prosinečki
  • 16 Šabanadžović
  • 17 Jarni
  • 18 Baljić
  • 19 Savićević
  • 20 Šuker
  • 21 Panadić
  • 22 Leković
  • Huấn luyện viên: Osim
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
Đội hình Croatia
  • x
  • t
  • s
Đội hình CroatiaGiải bóng đá vô địch thế giới 1998
  • 1 Ladić
  • 2 Krpan
  • 3 Šerić
  • 4 Štimac
  • 5 Jurić
  • 6 Bilić
  • 7 Asanović
  • 8 Prosinečki
  • 9 Šuker
  • 10 Boban
  • 11 Marić
  • 12 Mrmić
  • 13 Stanić
  • 14 Soldo
  • 15 Tudor
  • 16 Kozniku
  • 17 Jarni
  • 18 Mamić
  • 19 Vlaović
  • 20 Šimić
  • 21 Jurčić
  • 22 Vasilj
  • Huấn luyện viên: Blažević
Croatia
  • x
  • t
  • s
Đội hình CroatiaGiải bóng đá vô địch thế giới 2002
  • 1 Pletikosa
  • 2 Šerić
  • 3 Šimunić
  • 4 Tomas
  • 5 Rapaić
  • 6 Živković
  • 7 Vugrinec
  • 8 Prosinečki
  • 9 Šuker
  • 10 N. Kovač
  • 11 Bokšić
  • 12 Butina
  • 13 Stanić
  • 14 Soldo
  • 15 Šarić
  • 16 Vranješ
  • 17 Jarni
  • 18 Olić
  • 19 Vlaović
  • 20 Šimić
  • 21 R. Kovač
  • 22 Balaban
  • 23 Vasilj
  • Huấn luyện viên: Jozić
Croatia