Câu lạc bộ bóng đá Tây Ban NhaBản mẫu:SHORTDESC:Câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha
Real Sociedad |
Tên đầy đủ | Real Sociedad de Fútbol, S.A.D. |
---|
Biệt danh | Txuri-Urdin (Trắng và Lam) La Real (Hoàng gia) |
---|
Thành lập | 7 tháng 9 năm 1909; 114 năm trước (1909-09-07) |
---|
Sân | Reale Anoeta |
---|
Sức chứa | 39.500[1] |
---|
Chủ tịch | Jokin Aperribay |
---|
Huấn luyện viên trưởng | Imanol Alguacil |
---|
Giải đấu | La Liga |
---|
2022–23 | La Liga, thứ 4 trên 20 |
---|
Trang web | Trang web của câu lạc bộ |
---|
|
|
|
Mùa giải hiện nay |
Real Sociedad de Fútbol, S.A.D. hay còn được biết đến với tên gọi Real Sociedad là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp ở thành phố San Sebastián, xứ Basque của Tây Ban Nha, được thành lập vào ngày 7 tháng 9 năm 1909. Sân nhà của đội bóng là sân vận động Anoeta với sức chứa 32.200 chỗ ngồi. Real Sociedad giành danh hiệu vô địch La Liga hai lần vào mùa giải 1980–1981 và 1981–1982 và kết thúc ở vị trí á quân mùa giải 2002–2003. Real Sociedad giành Copa del Rey hai lần vào các năm 1909 và 1987. Đội bóng có trận derby xứ Basque với Athletic Bilbao. Sociedad thi đấu ở La Liga năm 1928 và giữ thành tích 40 mùa liên tiếp chơi ở giải đấu này từ năm 1967 đến 2007.
Lịch sử
Bóng đá đã được giới thiệu đến San Sebastián vào đầu những năm 1900 bởi sinh viên và lao động trở về từ Anh. Năm 1904 họ thành lập Câu lạc bộ giải trí San Sebastian và năm 1905 họ thi đấu tại Copa del Rey. Trong tháng 5 năm 1905 câu lạc bộ bóng đá San Sebastian được hình thành như là một nhánh riêng biệt của câu lạc bộ. Năm 1909, họ đã vào chung kết Copa del Rey nhưng hình thức trên giấy phép đăng ký thấy họ cạnh tranh với Câu lạc bộ Ciclista de San Sebastian. Đội bóng này đánh bại câu lạc bộ Español de Madrid 3-1 trong trận chung kết. Để tránh sự nhầm lẫn Sociedad de Futbol được thành lập vào ngày 07 tháng 9 năm 1909. Năm 1910, câu lạc bộ Tây Ban Nha chơi ở hai giải đấu cúp và Sociedad de Futbol gặp đối thủ ở Copa UECF nVasconia de San Sebastian. Trong cùng năm đó nhà vua Alfonso XIII, người sử dụng San Sebastián như thủ đô mùa hè của mình, đã bảo trợ câu lạc bộ của ông. Họ sau đó được gọi là Real Sociedad de Fútbol. Real Sociedad là thành viên sáng lập của La Liga trong năm 1928. Đội bóng đứng thứ tư mùa giải này với Francisco "Paco" Bienzobas là một trong những cầu thủ ghi bàn hàng đầu. Tên của đội đã được đổi thành Donostia Club de Futbol vào năm 1931, với sự ra đời của người Tây Ban Nha nhị Cộng hòa, nhưng đổi lại Real Sociedad sau chiến tranh Tây Ban Nha Dân sự năm 1939. Đội bóng đã liên tục lên,xuống hạng giữa 2 giải đấu Primera và Segunda. Vào Khoảng thời gian những năm 1940 nhà điêu khắc Eduardo Chillida là thủ môn của đội cho đến khi chấn thương chấm dứt sự nghiệp bóng đá của mình.
Danh hiệu
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
- Tính đến ngày 24/1/2024[2]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 1 | TM | | Álex Remiro | 2 | HV | | Álvaro Odriozola | 3 | HV | | Aihen Muñoz | 4 | TV | | Martín Zubimendi | 5 | HV | | Igor Zubeldia (đội phó thứ 3) | 6 | HV | | Aritz Elustondo (đội phó) | 7 | TĐ | | Ander Barrenetxea | 8 | TV | | Mikel Merino (đội phó thứ 2) | 9 | TĐ | | Carlos Fernández | 10 | TĐ | | Mikel Oyarzabal (đội trưởng) | 11 | TĐ | | Sheraldo Becker | 12 | TV | | Arsen Zakharyan | 13 | TM | | Unai Marrero | | Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 14 | TĐ | | Takefusa Kubo | 15 | TV | | Urko González de Zárate | 16 | TV | | Jon Ander Olasagasti | 17 | HV | | Kieran Tierney (mượn từ Arsenal) | 18 | HV | | Hamari Traoré | 19 | TĐ | | Umar Sadiq | 20 | HV | | Jon Pacheco | 21 | TĐ | | André Silva (mượn từ RB Leipzig) | 22 | TV | | Beñat Turrientes | 23 | TV | | Brais Méndez | 24 | HV | | Robin Le Normand (đội phó thứ 4) | 25 | HV | | Javi Galán (mượn từ Atlético Madrid) | |
Đội hình B
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 26 | HV | | Urko González | 27 | TĐ | | Jon Karrikaburu | 29 | TV | | Pablo Marín | | Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | 32 | TM | | Unai Marrero | 37 | TM | | Aitor Fraga | |
Cầu thủ đang cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ | — | HV | | Jonathan Gómez (tại Mirandés đến 30/6/2024) | — | TV | | Roberto López (at Tenerife đến 30/6/2024) | |
Đội ngũ huấn luyện
Chức vụ | Nhân viên |
Giám đốc thể thao | Roberto Olabe |
Huấn luyện viên | Imanol Alguacil |
Trợ lý HLV | Mikel Labaka |
Huấn luyện viên đội một | Ion Ansotegi |
HLV thủ môn cao cấp | Jon Alemán |
HLV thể hình | David Casamichana Iñigo Almandoz |
Huấn luyện viên tinh thần | Imanol Ibarrondo |
Trưởng phân tích | Beñat Labaien |
Nhà phân tích trận đấu | Ibon Peñagarikano |
Trinh sát | Mikel Aranburu |
Trưởng phương pháp luận | Jon Mikel Arrieta |
Người quản lý cầu thủ cho mượn | Imanol Agirretxe |
Tham khảo
- ^ “Anoeta: welcome football in color” [Anoeta: chào mừng đến với bóng đá màu sắc]. El Diario Vasco (bằng tiếng Tây Ban Nha). 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập 13 tháng 9 năm 2019.
- ^ “First team”. Real Sociedad. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
Liên kết ngoài
- Website chính thức (tiếng Tây Ban Nha) (tiếng Anh) (tiếng Basque)
- Real Sociedad trên trang của La Liga (tiếng Anh) (tiếng Tây Ban Nha)
- Real Sociedad trên trang của UEFA (tiếng Anh) (tiếng Tây Ban Nha)