Chung kết Cúp FA 2018

Chung kết Cúp FA 2018
Sự kiệnCúp FA 2017–18
Chelsea
Manchester United
1 0
Ngày19 tháng 5 năm 2018; 5 năm trước (2018-05-19)
Địa điểmSân vận động Wembley, Luân Đôn
Trọng tàiMichael Oliver (Northumberland)[1]
2017
2019

Chung kết Cúp FA 2018 là trận chung kết lần thứ 137 của Cúp FA, một giải đấu bóng đá lâu đời nhất trên thế giới. Nó sẽ diễn ra trên Sân vận động Wembley tại Luân Đôn của nước Anh.[2] Nó sẽ được chơi vào ngày 19 tháng 5 năm 2018 giữa Manchester United và Chelsea. Trận chung kết này sẽ là trận chung kết thứ hai liên tiếp với Chelsea sau thất bại trước Arsenal trong trận chung kết năm ngoái. Đây cũng là lần gặp lại lần thứ hai giữa hai đội ở trận chung tại sân mới Wembley. Ở trận chung kết trước đó, Chelsea giành chiến thắng trong trận chung kết năm 2007. Nếu Chelsea thắng, họ sẽ đủ điều kiện tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19, trong khi đó Manchester United đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2018–19 nếu họ duy trì được vị trí thứ hai của họ ở giải đấu trong nước.[3][4] Đội chiến thắng cũng sẽ giành quyền tham dự trận Siêu cúp Anh 2018 với nhà đương kim vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2017–18 đó là Manchester City.

Hai đội đã gặp nhau hai lần trước đó trong trận chung kết Cúp FA, mỗi đội thắng một trận. Trận chung kết đầu tiên vào năm 1994, khi đó Manchester United thắng 4–0. Còn gần đây nhất là vào năm 2007, huấn luyện viên Manchester United José Mourinho khi đó đang dẫn dắt Chelsea đã giành thắng lợi với tỷ số 1–0 sau thời gian hiệp phụ.

Vào ngày 24 tháng 4 năm 2018, Michael Oliver là trọng tài bắt chính của trận đấu đó. Nó sẽ là trận chung kết được sử dụng video hỗ trợ trọng tài (VAR).[5]

Đường đến trận chung kết

Chelsea

Vòng Đối thủ Tỷ số
3
Đá lại
Norwich City (A)
Norwich City (H)
0–0
1–1 (s.h.p.)
(5–3 p)
4 Newcastle United (H) 3–0
5 Hull City (H) 4–0
TK Leicester City (A) 2–1 (s.h.p.)
BK Southampton (N) 2–0
Ký hiệu: (H) = Sân nhà; (A) = Sân khách; (N) = Sân trung lập.

Chelsea là đại diện đến từ Premier League bước vào vòng ba của Cúp FA với Norwich City vào ngày 7 tháng 1 tại Carrow Road, trận đấu kết thúc với tỉ số hòa 0-0. Trận đấu được tổ chức đá lại vào ngày 18 tháng 1 và kết thúc với trận hòa 1-1 với các bàn thắng của Michy Batshuayi ở phút thứ 55 và Jamal Lewis ở phút thứ 90. Trận đấu bước vào thời gian hiệp phụ và loạt sút luân lưu. Trận đấu kết thúc với việc Chelsea thắng sau loạt đá luân lưu với tỷ số 5-3.[6] Ở vòng thứ tư, họ gặp Newcastle United (đại diện đến từ Premier League) tại sân nhà Stamford Bridge. Cả hai bàn thắng của Batshuayi và một bàn thắng của Marcos Alonso đã đưa họ giành chiến thắng 3–0.[7] Ở vòng thứ năm, Chelsea phải đối mặt với một đại diện đến từ EFL Championship đó là Hull City. Hai bàn thắng của Willian, một bàn thắng cho Pedro và một bàn thắng cho Olivier Giroud đã đưa họ giành chiến thắng 4–0.[8] Trong trận tứ kết, họ phải viếng thăm sân vận động King Power để đối đầu với Leicester City. Bàn thắng của Chelsea đến từ Álvaro Morata và bàn gỡ hòa của Leicester đến từ Jamie Vardy đã đưa trận đấu đến với hiệp phụ. Trong hiệp một của hiệp phụ, cầu thủ vào sân thay người Pedro ghi bàn thắng để đưa Chelsea vào vòng bán kết tại Wembley để đối đầu với Southampton.[8] Trong trận bán kết cúp FA, bàn thắng của cả hai tiền đạo Giroud và Morata là đủ để thắng Southampton với tỷ số 2-0, đưa Chelsea trở lại trận chung kết Cúp FA trong mùa giải thứ hai liên tiếp. Chelsea đang tìm kiếm chiến thắng thứ 8 của trận chung kết Cúp FA qua đó cân bằng thành tích mà Tottenham Hotspur đang nắm giữ.

Manchester United

Vòng Đối thủ Tỷ số
3 Derby County (H) 2–0
4 Yeovil Town (A) 4–0
5 Huddersfield Town (A) 2–0
TK Brighton & Hove Albion (H) 2–0
BK Tottenham Hotspur (N)[a] 2–1
Ký hiệu: (H) = Sân nhà; (A) = Sân khách; (N) = Sân trung lập.

Manchester United là một đại diện của Premier League bước vào cuộc thi ở vòng ba, nơi họ bị cầm hòa trên sân nhà của đại diện EFL Championship đó là Derby County. Tại Old Trafford, United thắng 2–0 với các bàn thắng của Jesse Lingard và Romelu Lukaku.[9] Ở vòng tiếp theo, United bốc thăm được gặp đại diện đến từ Football League đó là Yeovil Town ở sân khách. Tại Huish Park, họ thắng 4–0 với những bàn thắng của Marcus Rashford, Ander Herrera, Jesse Lingard và Romeu Lukaku.[10] Ở vòng thứ năm, Manchester United đã được bốc thăm gặp ngay đại diện đến từ Premier League đso là Huddersfield Town tại sân vận động John Smith. Họ vượt qua nhờ cú đúp bàn thắng của tiền đạo Romelu Lukaku trong chiến thắng 2–0.[11] Trong trận tứ kết, họ đã gặp đại diện Premier League đó là Brighton & Hove Albion tại Old Trafford. Manchester United đã tiến vào vòng bán kết sau chiến thắng 2–0 với những bàn thắng của Lukaku và Nemanja Matić.[12] Trong trận bán kết tại sân vận động Wembley với đối thủ đến từ Premier League đó là Tottenham Hotspur, Manchester United đã lọt vào trận chung kết lần thứ 20 sau khi lội ngược dòng thành công để giành chiến thắng 2-1 với các bàn thắng của Alexis Sánchez và Herrera.[13] Manchester United đang nỗ lực để tìm kiếm một chiến thắng trong trận chung kết lần này qua đó cân bằng kỷ lục của Arsenal với 13 chức vô địch Cúp FA.

Trước trận đấu

Để tưởng nhớ đến công lao của cựu cầu thủ của cả Chelsea và Manchester United đó là tiền vệ Ray Wilkins, người mà đã mất vào ngày 4 tháng 4, trước trận đấu sẽ chiếu một đoạn video trên màn hình ở sân vận động về những khoảnh khắc của cựu tiền vệ này.[14] Wilkins đã giành cúp FA với cả hai đội, anh ghi bàn cho United trong trận chung kết Cúp FA năm 1983 và chiến thắng ba lần với tư cách là trợ lý huấn luyện viên của Chelsea vào các năm 2000, 2009 và 2010.[15]

Trận đấu

Chi tiết

Chelsea1-0Manchester United
Hazard 22' p
Trọng tài: Michael Oliver (Northumberland)
Chelsea
Manchester United
GK 13 Bỉ Thibaut Courtois Thẻ vàng 90+3'
CB 28 Tây Ban Nha César Azpilicueta
CB 24 Anh Gary Cahill (c)
CB 2 Đức Antonio Rüdiger
RM 15 Nigeria Victor Moses
CM 14 Pháp Tiémoué Bakayoko
CM 7 Pháp N'Golo Kanté
CM 4 Tây Ban Nha Cesc Fàbregas
LM 3 Tây Ban Nha Marcos Alonso
CF 10 Bỉ Eden Hazard Thay ra sau 90+1 phút 90+1'
CF 18 Pháp Olivier Giroud Thay ra sau 89 phút 89'
Dự bị:
GK 1 Argentina Willy Caballero
DF 21 Ý Davide Zappacosta
DF 50 Anh Trevoh Chalobah
MF 8 Anh Ross Barkley
MF 11 Tây Ban Nha Pedro
MF 22 Brasil Willian Vào sân sau 90+1 phút 90+1'
FW 9 Tây Ban Nha Álvaro Morata Vào sân sau 89 phút 89'
Huấn luyện viên:
Ý Antonio Conte
GK 1 Tây Ban Nha David de Gea
RB 25 Ecuador Antonio Valencia (c) Thẻ vàng 58'
CB 12 Anh Chris Smalling
CB 4 Anh Phil Jones Thẻ vàng 21' Thay ra sau 87 phút 87'
LB 18 Anh Ashley Young
CM 21 Tây Ban Nha Ander Herrera
CM 31 Serbia Nemanja Matić
CM 6 Pháp Paul Pogba
RF 14 Anh Jesse Lingard Thay ra sau 73 phút 73'
CF 19 Anh Marcus Rashford Thay ra sau 73 phút 73'
LF 7 Chile Alexis Sánchez
Dự bị:
GK 20 Argentina Sergio Romero
DF 3 Bờ Biển Ngà Eric Bailly
DF 36 Ý Matteo Darmian
MF 8 Tây Ban Nha Juan Mata Vào sân sau 87 phút 87'
MF 39 Scotland Scott McTominay
FW 9 Bỉ Romelu Lukaku Vào sân sau 73 phút 73'
FW 11 Pháp Anthony Martial Vào sân sau 73 phút 73'
Huấn luyện viên:
Bồ Đào Nha José Mourinho

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Antonio Rüdiger (Chelsea)[16]

Các trợ lý trọng tài:[1]
Ian Hussin (Liverpool)
Lee Betts (Norfolk)
Trọng tài thứ tư:[1]
Lee Mason (Lancashire)
Trọng tài thứ 5:[1]
Constantine Hatzidakis (Kent)
Video hỗ trợ trọng tài:[1]
Neil Swarbrick (Lancashire)
Trợ lý Video hỗ trợ trọng tài:[1]
Mick McDonough (Northumberland)

Quy định trận đấu[17]

  • 90 Phút thi đấu chính thức.
  • 30 phút cho hiệp phụ nếu kết quả hòa.
  • Sút luân lưu 11m nếu kết quả vẫn hòa.
  • 7 cầu thủ dự bị.
  • Thay tối đa là ba cầu thủ và được phép thay thêm 1 cầu thủ trong thời gian hiệp phụ.

Số liệu thống kê

Thống kê Chelsea Manchester United
Tổng số cú sút 6 18
Cú sút trúng đích 3 5
Phạt góc 5 9
Phạm lỗi 11 13
Tỉ lệ kiểm soát bóng 33% 67%
Thẻ vàng 1 2
Thẻ đỏ 0 0

Ghi chú

  1. ^ Mặc dù Tottenham Hotspur được chơi trên sân nhà của họ tại Wembley trong mùa giải 2017–18, Nó vẫn được coi là sân trung lập ở vòng bán kết.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f “Cup Final referee Michael Oliver humbled by wave of support”. TheFA.com. The Football Association. ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Association, The Football. “The website for the English football association, the Emirates FA Cup and the England football team”. www.clubwembley.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “UEFA” (PDF). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “Premier League and Football League: Ups & downs and European qualification”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “Kick-off time and match officials confirmed for Emirates FA Cup Final”. TheFA.com. The Football Association. ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Begley, Emlyn (ngày 17 tháng 1 năm 2018). “Chelsea 1-1 Norwich City (5-3 pens)”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ Mullen, Andrew (ngày 28 tháng 1 năm 2018). “Chelsea 3-0 Newcastle United”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ a b Begley, Emlyn (ngày 16 tháng 2 năm 2018). “Chelsea 4-0 Hull City”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ “Manchester United 2–0 Derby County”. BBC. ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
  10. ^ “Yeovil Town 0–4 Manchester United”. ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
  11. ^ “Huddersfield Town 0–2 Manchester United”. ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
  12. ^ “Manchester United 2–0 Brighton & Hove Albion”. ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
  13. ^ “Manchester United 2–1 Tottenham Hotspur”. ngày 21 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018 – qua www.bbc.co.uk.
  14. ^ Stone, Simon (ngày 2 tháng 5 năm 2018). “FA Cup: Ray Wilkins' family invited to final between Chelsea & Man Utd”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ “Ray Wilkins 1956–2018”. Chelsea Football Club. ngày 4 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
  16. ^ “Eden Hazard penalty wins Emirates FA Cup for Chelsea”. TheFA.com. The Football Association. ngày 19 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ “Rules of the FA Challenge Cup competition” (PDF). The Football Association. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Các mùa giải
  • 1871-72
  • 1872-73
  • 1873-74
  • 1874-75
  • 1875-76
  • 1876-77
  • 1877-78
  • 1878-79
  • 1879-80
  • 1880-81
  • 1881-82
  • 1882-83
  • 1883-84
  • 1884-85
  • 1885-86
  • 1886-87
  • 1887-88
  • 1888-89
  • 1889-90
  • 1890-91
  • 1891-92
  • 1892-93
  • 1893-94
  • 1894-95
  • 1895-96
  • 1896-97
  • 1897-98
  • 1898-99
  • 1899-00
  • 1900-01
  • 1901-02
  • 1902-03
  • 1903-04
  • 1904-05
  • 1905-06
  • 1906-07
  • 1907-08
  • 1908-09
  • 1909-10
  • 1910-11
  • 1911-12
  • 1912-13
  • 1913-14
  • 1914-15
  • 1919-20
  • 1920-21
  • 1921-22
  • 1922-23
  • 1923-24
  • 1924-25
  • 1925-26
  • 1926-27
  • 1927-28
  • 1928-29
  • 1929-30
  • 1930-31
  • 1931-32
  • 1932-33
  • 1933-34
  • 1934-35
  • 1935-36
  • 1936-37
  • 1937-38
  • 1938-39
  • 1945-46
  • 1946-47
  • 1947-48
  • 1948-49
  • 1949-50
  • 1950-51
  • 1951-52
  • 1952-53
  • 1953-54
  • 1954-55
  • 1955-56
  • 1956-57
  • 1957-58
  • 1958-59
  • 1959-60
  • 1960-61
  • 1961-62
  • 1962-63
  • 1963-64
  • 1964-65
  • 1965-66
  • 1966-67
  • 1967-68
  • 1968-69
  • 1969-70
  • 1970-71
  • 1971-72
  • 1972-73
  • 1973-74
  • 1974-75
  • 1975-76
  • 1976-77
  • 1977-78
  • 1978-79
  • 1979-80
  • 1980-81
  • 1981-82
  • 1982-83
  • 1983-84
  • 1984-85
  • 1985-86
  • 1986-87
  • 1987-88
  • 1988-89
  • 1989-90
  • 1990-91
  • 1991-92
  • 1992-93
  • 1993-94
  • 1994-95
  • 1995-96
  • 1996-97
  • 1997-98
  • 1998-99
  • 1999–00
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
Vòng loại
  • 1888-89
  • 1889-90
  • 1890-91
  • 1891-92
  • 1892-93
  • 1893-94
  • 1894-95
  • 1895-96
  • 1896-97
  • 1897-98
  • 1898-99
  • 1899-00
  • 1900-01
  • 1901-02
  • 1902-03
  • 1903-04
  • 1904-05
  • 1905-06
  • 1906-07
  • 1907-08
  • 1908-09
  • 1909-10
  • 1910-11
  • 1911-12
  • 1912-13
  • 1913-14
  • 1914-15
  • 1919-20
  • 1920-21
  • 1921-22
  • 1922-23
  • 1923-24
  • 1924-25
  • 1925-26
  • 1926-27
  • 1927-28
  • 1928-29
  • 1929-30
  • 1930-31
  • 1931-32
  • 1932-33
  • 1933-34
  • 1934-35
  • 1935-36
  • 1936-37
  • 1937-38
  • 1938-39
  • 1945-46
  • 1946-47
  • 1947-48
  • 1948-49
  • 1949-50
  • 1950-51
  • 1951-52
  • 1952-53
  • 1953-54
  • 1954-55
  • 1955-56
  • 1956-57
  • 1957-58
  • 1958-59
  • 1959-60
  • 1960-61
  • 1961-62
  • 1962-63
  • 1963-64
  • 1964-65
  • 1965-66
  • 1966-67
  • 1967-68
  • 1968-69
  • 1969-70
  • 1970-71
  • 1971-72
  • 1972-73
  • 1973-74
  • 1974-75
  • 1975-76
  • 1976-77
  • 1977-78
  • 1978-79
  • 1979-80
  • 1980-81
  • 1981-82
  • 1982-83
  • 1983-84
  • 1984-85
  • 1985-86
  • 1986-87
  • 1987-88
  • 1988-89
  • 1989-90
  • 1990-91
  • 1991-92
  • 1992-93
  • 1993-94
  • 1994-95
  • 1995-96
  • 1996-97
  • 1997-98
  • 1998-99
  • 1999-00
  • 2000-01
  • 2001-02
  • 2002-03
  • 2003-04
  • 2004-05
  • 2005-06
  • 2006-07
  • 2007-08
  • 2008-09
  • 2009-10
  • 2010-11
  • 2011-12
  • 2012-13
  • 2013-14
  • 2014-15
  • 2015-16
  • 2016-17
  • 2017-18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
Các trận chung kết
  • 1872
  • 1873
  • 1874
  • 1875
  • 1876
  • 1877
  • 1878
  • 1879
  • 1880
  • 1881
  • 1882
  • 1883
  • 1884
  • 1885
  • 1886
  • 1887
  • 1888
  • 1889
  • 1890
  • 1891
  • 1892
  • 1893
  • 1894
  • 1895
  • 1896
  • 1897
  • 1898
  • 1899
  • 1900
  • 1901
  • 1902
  • 1903
  • 1904
  • 1905
  • 1906
  • 1907
  • 1908
  • 1909
  • 1910
  • 1911
  • 1912
  • 1913
  • 1914
  • 1915
  • 1920
  • 1921
  • 1922
  • 1923
  • 1924
  • 1925
  • 1926
  • 1927
  • 1928
  • 1929
  • 1930
  • 1931
  • 1932
  • 1933
  • 1934
  • 1935
  • 1936
  • 1937
  • 1938
  • 1939
  • 1946
  • 1947
  • 1948
  • 1949
  • 1950
  • 1951
  • 1952
  • 1953
  • 1954
  • 1955
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • x
  • t
  • s
Bóng đá Anh 2017-18
« 2016-17
2018-19 »
Các đội tuyển quốc gia
  • Đội tuyển quốc gia (Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 Vòng loại)
  • U21 (Giải vô địch bóng đá châu Âu 2018 Vòng loại)
  • U19 (Giải vô địch bóng đá châu Âu 2018 Vòng loại)
  • U17 (Giải vô địch bóng đá châu Âu 2018 Vòng chung kết)
Các giải đấu
Cấp độ 1
Cấp độ 2–4
  • English Football League (Championship, League One, League Two)
Cấp độ 5–6
  • National League (National, North, South)
Cấp độ 7–8
  • Isthmian League (Premier, North, South)
  • Northern Premier League (Premier, North, South)
  • Southern League (Premier, Central, South & West)
Cấp độ 9–10
  • Combined Counties League (Premier, One)
  • East Midlands Counties League (level 10 only)
  • Eastern Counties League (Premier, One)
  • Essex Senior League (level 9 only)
  • Hellenic League (Premier, One East, One West)
  • Midland League (Premier, One)
  • Northern Counties East League (Premier, One)
  • Northern League (One, Two)
  • North West Counties League (Premier, One)
  • Southern Combination League (Premier, One)
  • Southern Counties East League (Premier, One)
  • South West Peninsula League Premier Division (level 10 only)
  • Spartan South Midlands League (Premier, One)
  • United Counties League (Premier, One)
  • Wessex League (Premier, One)
  • Western League (Premier, One)
  • West Midlands (Regional) League (level 10 only)
Các giải đấu cúp
Cúp FA
  • FA Cup (Vòng loại, Chung kết)
  • Siêu cúp Anh
  • FA Trophy (Chung kết)
  • FA Vase (Chung kết)
Cúp EFL
Các giải trẻ
U-23
  • Professional U23 Development Leagues
  • Premier League Cup
U-18
  • Professional U18 Development Leagues
  • FA Youth Cup
Các mùa giải của câu lạc bộ
Giải ngoại hạng
  • AFC Bournemouth
  • Arsenal
  • Brighton & Hove Albion
  • Burnley
  • Chelsea
  • Crystal Palace
  • Everton
  • Huddersfield Town
  • Leicester City
  • Liverpool
  • Manchester City
  • Manchester United
  • Newcastle United
  • Southampton
  • Stoke City
  • Swansea City
  • Tottenham Hotspur
  • Watford
  • West Bromwich Albion
  • West Ham United
Championship
  • Aston Villa
  • Barnsley
  • Birmingham City
  • Bolton Wanderers
  • Brentford
  • Bristol City
  • Burton Albion
  • Cardiff City
  • Derby County
  • Fulham
  • Hull City
  • Ipswich Town
  • Leeds United
  • Middlesbrough
  • Millwall
  • Norwich City
  • Nottingham Forest
  • Preston North End
  • Queens Park Rangers
  • Reading
  • Sheffield United
  • Sheffield Wednesday
  • Sunderland
  • Wolverhampton Wanderers
League One
  • AFC Wimbledon
  • Blackburn Rovers
  • Blackpool
  • Bradford City
  • Bristol Rovers
  • Bury
  • Charlton Athletic
  • Doncaster Rovers
  • Fleetwood Town
  • Gillingham
  • Milton Keynes Dons
  • Northampton Town
  • Oldham Athletic
  • Oxford United
  • Peterborough United
  • Plymouth Argyle
  • Portsmouth
  • Rochdale
  • Rotherham United
  • Scunthorpe United
  • Shrewsbury Town
  • Southend United
  • Walsall
  • Wigan Athletic
League Two
  • Accrington Stanley
  • Barnet
  • Cambridge United
  • Carlisle United
  • Cheltenham Town
  • Chesterfield
  • Colchester United
  • Coventry City
  • Crawley Town
  • Crewe Alexandra
  • Exeter City
  • Forest Green Rovers
  • Grimsby Town
  • Lincoln City
  • Luton Town
  • Mansfield Town
  • Morecambe
  • Newport County
  • Notts County
  • Port Vale
  • Stevenage
  • Swindon Town
  • Wycombe Wanderers
  • Yeovil Town
  • Summer 2017 transfers
  • Winter 2017–18 transfers
  • Summer 2018 transfers
  • x
  • t
  • s
Các trận đấu của Chelsea F.C.
Chung kết Cúp FA
Chung kết Football League War Cup
  • 1945
Chung kết Cúp Liên đoàn/Cúp EFL
Siêu cúp Anh
Chung kết UEFA Champions League
Chung kết UEFA Cup Winners' Cup
Chung kết UEFA Europa League
Siêu cúp châu Âu
Chung kết FIFA Club World Cup
Chung kết Full Members Cup
  • 1986
  • 1990
Chung kết Play-off Football League
  • Second Division 1988
Các trận đấu khác
  • x
  • t
  • s
Các trận đấu của Manchester United F.C.
Chung kết Cúp FA
  • 1909
  • 1948
  • 1957
  • 1958
  • 1963
  • 1976
  • 1977
  • 1979
  • 1983
  • 1985
  • 1990
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1999
  • 2004
  • 2005
  • 2007
  • 2016
  • 2018
  • 2023
Chung kết Cúp Liên đoàn/Cúp EFL
Siêu cúp Anh
  • 1908
  • 1911
  • 1948
  • 1952
  • 1956
  • 1957
  • 1963
  • 1965
  • 1967
  • 1977
  • 1983
  • 1985
  • 1990
  • 1993
  • 1994
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2003
  • 2004
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2013
  • 2016
Chung kết UEFA Champions League
Chung kết Cúp C2
Chung kết UEFA Europa League
Siêu cúp châu Âu
Cúp Liên lục địa
Chung kết FIFA Club World Cup
Các trận khác
  • Manchester United–Arsenal (1990)
  • Manchester United 9–0 Ipswich Town (1995)
  • Nottingham Forest 1–8 Manchester United (1999)
  • Manchester United 0–0 Arsenal (2003)
  • Manchester United 2–0 Arsenal (2004)
  • UEFA Celebration Match (2007)
  • Manchester United 4–3 Manchester City (2009)
  • MLS All-Star 2010
  • MLS All-Star 2011
  • A-League All Stars 2013