Siêu cúp châu Âu 2021

Siêu cúp châu Âu 2021
Chelsea Villarreal
Anh Tây Ban Nha
1 1
Sau hiệp phụ
Chelsea thắng 6–5 trên chấm luân lưu
Ngày11 tháng 8 năm 2021 (2021-08-11)
Địa điểmSân vận động Windsor Park, Belfast
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Gerard Moreno (Villarreal)[1]
Trọng tàiSergei Karasev (Nga)[2]
Khán giả10.435[3]
Thời tiếtMây rải rác
18 °C (64 °F)
Độ ẩm 59%[4]
2020
2022

Trận Siêu cúp châu Âu 2021 là lần tổ chức thứ 46 của trận Siêu cúp châu Âu, trận đấu bóng đá thường niên do UEFA tổ chức và bao gồm hai đội đương kim vô địch của hai giải đấu cấp câu lạc bộ châu Âu chính, UEFA Champions League và UEFA Europa League. Trận đấu có sự xuất hiện của câu lạc bộ Anh Chelsea, đội vô địch của UEFA Champions League 2020-21 và câu lạc bộ Tây Ban Nha Villarreal, đội vô địch của UEFA Europa League 2020-21. Trận đấu được diễn ra tại sân vận động Windsor Park ở Belfast, Bắc Ireland vào ngày 11 tháng 8 năm 2021.

Chelsea thắng trận đấu 6–5 trên chấm luân lưu sau khi hòa 1–1 sau hiệp phụ để có danh hiệu Siêu cúp châu Âu thứ hai.[1]

Các đội bóng

Đội Tư cách lọt vào Các lần tham dự trước (in đậm thể hiện năm vô địch)
Anh Chelsea Đội vô địch của UEFA Champions League 2020-21 4 (1998, 2012, 2013, 2019)
Tây Ban Nha Villarreal Đội vô địch của UEFA Europa League 2020-21 Không có

Lựa chọn địa điểm tổ chức

Sân vận động Windsor ParkBelfast tổ chức trận đấu.

Quá trình xin đăng cai đã được UEFA khởi động vào ngày 28 tháng 9 năm 2018 để chọn địa điểm tổ chức các trận chung kết UEFA Champions League, UEFA Europa League và UEFA Women's Champions League trong năm 2021. Các hiệp hội có thời hạn đến ngày 26 tháng 10 năm 2018 để tham gia và hồ sơ đăng cai phải được gửi trước ngày 15 tháng 2 năm 2019.

UEFA đã thông báo vào ngày 1 tháng 11 năm 2018 rằng đã có bốn hiệp hội bày tỏ sự quan tâm trong việc đăng cai Siêu cúp châu Âu 2021,[5] và đến ngày 22 tháng 2 năm 2019, cả bốn hiệp hội tham gia đăng cai đều đã nộp hồ sơ trước thời hạn.[6][7]

Danh sách các hiệp hội xin đăng cai Siêu cúp châu Âu 2021
Quốc gia Sân vận động Thành phố Sức chứa Ghi chú
 Belarus Sân vận động Dinamo Minsk 22.000
 Phần Lan Sân vận động Olympic Helsinki 36.000
 Bắc Ireland Sân vận động Windsor Park Belfast 18.434
 Ukraina Sân vận động Metalist Kharkiv 40.003

Sân vận động Windsor Park đã được Ủy ban điều hành UEFA lựa chọn trong cuộc họp tại Ljubljana, Slovenia vào ngày 24 tháng 9 năm 2019.[8][9]

Trước trận đấu

Tổ trọng tài

Vào ngày 6 tháng 8 năm 2021, UEFA đã chỉ định trọng tài người Nga Sergei Karasev làm trọng tài chính cho trận đấu này. Karasev là trọng tài FIFA từ năm 2010 và đã tham gia điều khiển các trận đấu tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016, Giải vô địch bóng đá thế giới 2018Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020. Cùng với đó, hai đồng hương của ông là Igor Demeshko và Maksim Gavrilin đóng vai trò là các trợ lý trọng tài, trong khi trọng tài người Belarus Aleksei Kulbakov là trọng tài thứ tư. Trọng tài người Đức Marco Fritz được chọn làm trợ lý trọng tài video (VAR), trong khi Paweł Gil người Ba Lan và Massimiliano Irrati người Ý là hai trợ lý trọng tài VAR. Đồng hương của Irrati là Filippo Meli được chọn làm trợ lý trọng tài dự bị.[2]

Thông tin trận đấu

Chi tiết

Đội vô địch Champions League được chỉ định là đội "nhà" vì mục đích hành chính.

Chelsea Anh1–1 (s.h.p.)Tây Ban Nha Villarreal
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
6–5
Sân vận động Windsor Park, Belfast
Khán giả: 10.435[3]
Trọng tài: Sergei Karasev (Nga)
Chelsea[4]
Villarreal[4]
GK 16 Sénégal Édouard Mendy Thay ra sau 119 phút 119'
CB 15 Pháp Kurt Zouma Thay ra sau 66 phút 66'
CB 14 Anh Trevoh Chalobah
CB 2 Đức Antonio Rüdiger Thẻ vàng 44'
RM 20 Anh Callum Hudson-Odoi Thay ra sau 82 phút 82'
CM 7 Pháp N'Golo Kanté (c) Thay ra sau 65 phút 65'
CM 17 Croatia Mateo Kovačić
LM 3 Tây Ban Nha Marcos Alonso
AM 22 Maroc Hakim Ziyech Thay ra sau 43 phút 43'
AM 29 Đức Kai Havertz
CF 11 Đức Timo Werner Thay ra sau 65 phút 65'
Dự bị:
GK 1 Tây Ban Nha Kepa Arrizabalaga Thẻ vàng PSO' Vào sân sau 119 phút 119'
DF 4 Đan Mạch Andreas Christensen Vào sân sau 66 phút 66'
DF 6 Brasil Thiago Silva
DF 21 Anh Ben Chilwell
DF 24 Anh Reece James
DF 28 Tây Ban Nha César Azpilicueta Vào sân sau 82 phút 82'
DF 33 Ý Emerson
MF 5 Ý Jorginho Vào sân sau 65 phút 65'
MF 10 Hoa Kỳ Christian Pulisic Vào sân sau 43 phút 43'
MF 19 Anh Mason Mount Vào sân sau 65 phút 65'
FW 9 Anh Tammy Abraham
FW 12 Anh Ruben Loftus-Cheek
Huấn luyện viên:
Đức Thomas Tuchel Thẻ vàng 45+1'
GK 1 Tây Ban Nha Sergio Asenjo
RB 8 Argentina Juan Foyth
CB 3 Tây Ban Nha Raúl Albiol (c)
CB 4 Tây Ban Nha Pau Torres
LB 24 Tây Ban Nha Alfonso Pedraza Thay ra sau 58 phút 58'
CM 14 Tây Ban Nha Manu Trigueros Thay ra sau 70 phút 70'
CM 25 Pháp Étienne Capoue Thay ra sau 70 phút 70'
CM 18 Tây Ban Nha Alberto Moreno Thay ra sau 85 phút 85'
RF 21 Tây Ban Nha Yeremi Pino Thẻ vàng 61' Thay ra sau 91 phút 91'
CF 7 Tây Ban Nha Gerard Moreno
LF 16 Sénégal Boulaye Dia Thay ra sau 86 phút 86'
Dự bị:
GK 13 Argentina Gerónimo Rulli
DF 2 Tây Ban Nha Mario Gaspar Vào sân sau 70 phút 70'
DF 12 Ecuador Pervis Estupiñán Vào sân sau 58 phút 58'
DF 15 Tây Ban Nha Jorge Cuenca
DF 20 Tây Ban Nha Rubén Peña
DF 22 Algérie Aïssa Mandi Vào sân sau 91 phút 91'
MF 6 Tây Ban Nha Manu Morlanes Vào sân sau 85 phút 85'
MF 10 Tây Ban Nha Vicente Iborra
MF 17 Tây Ban Nha Dani Raba Thẻ vàng 119' Vào sân sau 86 phút 86'
MF 23 Tây Ban Nha Moi Gómez Vào sân sau 70 phút 70'
FW 9 Tây Ban Nha Paco Alcácer
FW 34 Tây Ban Nha Fer Niño
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Unai Emery

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Gerard Moreno (Villarreal)[1]

Trợ lý trọng tài:[2]
Igor Demeshko (Nga)
Maksim Gavrilin (Nga)
Trọng tài thứ tư:[2]
Aleksei Kulbakov (Belarus)
Trợ lý trọng tài dự bị:[2]
Filippo Meli (Ý)
Trợ lý trọng tài video:[2]
Marco Fritz (Đức)
Hỗ trợ trợ lý trọng tài video:[2]
Paweł Gil (Poland)
Massimiliano Irrati (Ý)

Luật trận đấu[10]

  • 90 phút thi đấu chính thức.
  • 30 phút của hiệp phụ nếu tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức.
  • Loạt sút luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa sau 30 phút hiệp phụ.
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị.
  • Tối đa thay 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được cho phép ở hiệp phụ.

Thống kê

Hiệp một[3]
Thống kê Chelsea Villarreal
Bàn thắng ghi được 1 0
Tổng cú sút 6 5
Cú sút trúng đích 3 1
Cứu thua 1 2
Kiểm soát bóng 61% 39%
Phạt góc 4 2
Phạm lỗi 5 6
Việt vị 0 0
Thẻ vàng 1 0
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp hai[3]
Thống kê Chelsea Villarreal
Bàn thắng ghi được 0 1
Tổng cú sút 8 5
Cú sút trúng đích 3 3
Cứu thua 2 3
Kiểm soát bóng 50% 50%
Phạt góc 2 3
Phạm lỗi 3 4
Việt vị 2 1
Thẻ vàng 0 1
Thẻ đỏ 0 0

Hiệp phụ[3]
Thống kê Chelsea Villarreal
Bàn thắng ghi được 0 0
Tổng cú sút 7 1
Cú sút trúng đích 1 0
Cứu thua 0 1
Kiểm soát bóng 59% 41%
Phạt góc 3 0
Phạm lỗi 2 5
Việt vị 2 1
Thẻ vàng 1 1
Thẻ đỏ 0 0

Cả trận[3]
Thống kê Chelsea Villarreal
Bàn thắng ghi được 1 1
Tổng cú sút 21 11
Cú sút trúng đích 7 4
Cứu thua 3 6
Kiểm soát bóng 56% 44%
Phạt góc 9 5
Phạm lỗi 10 15
Việt vị 4 2
Thẻ vàng 2 2
Thẻ đỏ 0 0

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c “Chelsea 1–1 Villarreal (pens: 6–5): Kepa edges Blues to silverware”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f g “Sergei Karasev to referee 2021 UEFA Super Cup match”. UEFA. ngày 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f “Full Time Report Final – Chelsea v Villarreal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ a b c “Tactical line-ups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ “11 associations interested in hosting 2021 club finals”. UEFA. ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “9 associations bidding to host 2021 club finals”. UEFA.com. ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “Match Press Kit” (PDF). UEFA.com. ngày 10 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “2021 Super Cup to take place in Belfast”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “UEFA Executive Committee agenda for Ljubljana meeting”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ “Regulations of the UEFA Super Cup, 2021”. UEFA. 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • x
  • t
  • s
UCL (EC) vs. UCWC
  • 1972 (không chính thức)
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
UCL vs. UEL (UC)