Vevo

Vevo, LLC
Loại doanh nghiệpCông ty liên doanh
Loại website
Âm nhạc trực tuyến
Thành lập8 tháng 12 năm 2009; 14 năm trước (2009-12-08)
Trụ sởThành phố New York, New York, Hoa Kỳ
Khu vực hoạt động
Úc, Brasil, Canada, Colombia, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Ireland, Ý, Nhật Bản, México, Hà Lan, New Zealand, Ba Lan, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Malaysia, Anh Quốc, Hoa Kỳ, Việt Nam
Chủ sở hữuUniversal Music Group
Sony Music Entertainment
Warner Music Group
Abu Dhabi Media
Alphabet Inc.
CEOErik Huggers
Ngành nghề
Lợi nhuận ròng760 triệu USD (2013)[1]
Websitevevo.com
Tình trạng hiện tạiĐang hoạt động

Vevo (/ˈvv/; VEE-voh), viết tắt của 'video evolution',[2] là một dịch vụ lưu trữ video đa quốc gia được thành lập ngày 8 tháng 12 năm 2009,[3] dưới dạng một công ty liên doanh giữa "bộ ba" hãng thu âm, Universal Music Group (UMG), Sony Music Entertainment (SME) và Warner Music Group (WMG).[4][5]

Vevo chỉ lưu trữ các video âm nhạc từ hai hãng Universal Music Group và Sony Music Entertainment, xuất hiện song song trên cả YouTube và trang web của dịch vụ,[6] trong đó các lợi nhuận về quảng cáo và tương tự sẽ được Google và Vevo chia sẻ cho nhau. EMI cũng đã sử dụng Vevo để lưu trữ kho video của mình trước khi bị mua lại bởi UMG năm 2012.[7][8] Ban đầu, Warner Music Group được cho là đang cân nhắc lưu trữ nội dung của hãng trên dịch vụ này sau khi mới thành lập,[9] nhưng sau đó đã liên kết với đối thủ cạnh tranh của Vevo là MTV Networks (hiện nay là Viacom Media Networks).[10] Vào tháng 8 năm 2015, Vevo ngỏ ý muốn hợp tác lưu trữ nội dung âm nhạc từ Warner Music Group,[11] và thỏa thuận giữa hai bên được hoàn thành ngày 2 tháng 8 năm 2016,[5][12] hoàn thiện kho âm nhạc của cả "bộ ba" hãng thu có mặt trên Vevo.

Lịch sử

Logo đầu tiên của Vevo, sử dụng từ tháng 12 năm 2009 tới tháng 3 năm 2013.
Logo thứ hai của Vevo, sử dụng từ tháng 3 năm 2013 tới tháng 7 năm 2016.
Logo thứ ba của Vevo, sử dụng từ ngày 15 tháng 7 năm 2016 - Nay

Ý tưởng về Vevo được mô tả là một dịch vụ streaming cho các video âm nhạc (tương tự như Hulu, một dịch vụ streaming cho phim và các chương trình truyền hình sau khi đã lên sóng),[13] với mục tiêu thu hút thêm nhiều nhà quảng cáo cao cấp.[14] Các nguồn lợi nhuận khác của trang này bao gồm một cửa hàng đồ lưu niệm[15] và các liên kết để mua bài hát đã xem trên Amazon Music và iTunes.[16] UMG đã mua tên miền vevo.com vào ngày 20 tháng 11 năm 2008. SME đạt được thỏa thuận đưa nội dung của hãng vào trang này tháng 6 năm 2009.[17] Trang web được mở ngày 8 tháng 12 năm 2009, và trở thành trang âm nhạc được truy cập nhiều nhất tại Hoa Kỳ trong cùng tháng,[18] vượt qua MySpace Music.[19]

Tháng 6 năm 2012, Vevo tổ chức giải thưởng Certified, vinh danh các nghệ sĩ có ít nhất 100 triệu lượt xem trên Vevo và các đối tác của hãng (bao gồm cả YouTube) thông qua các tính năng đặc biệt trên trang web Vevo.[20]

Vevo TV

Ngày 15 tháng 3 năm 2013, Vevo cho lên sóng Vevo TV, kênh truyền hình internet phát sóng 24 giờ mỗi ngày các video âm nhạc và các chương trình đặc biệt. Kênh truyền hình chỉ dành cho khán giả tại Bắc Mỹ và Đức, và hãng phải chặn địa chỉ IP tại các khu vực khác. Vevo đã dự định đưa kênh này sang các nước khác.[21] Sau khi làm mới trang web của hãng, Vevo TV được phân ra thành ba mảng tách biệt: Hits, Flow (hip hop và R&B), và Nashville (nhạc đồng quê).[22] Vevo đã đóng cửa dịch vụ nửa đầu năm 2016 nhằm thiết kế lại toàn bộ trang web của mình.[23]

Vevo TV được phát sóng theo lịch trình tự động, tương tự như các mạng lưới video độc quyền của Viacom Media Networks. Các video âm nhạc sẽ được phát hai lần trong vòng một giờ và các chương trình tự sản xuất, như Top 10 NowVevo Lift, sẽ được phát sóng vài lần mỗi ngày. Sau khi được làm mới lại năm 2016, Vevo TV dần dần bị khai tử. Các ứng dụng di động của Vevo tiếp tục cho phép xem kênh này cho tới khi được phát hành lại sau đó.

Các quốc gia có sẵn

Vevo có thể được truy cập tại Úc, Brazil, Canada, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Mexico, Hà Lan, New Zealand, Ba Lan, Tây Ban Nha, Anh Quốc và Hoa Kỳ.[24] Trang web được dự định mở toàn cầu vào năm 2010,[25] nhưng tính tới ngày 1 tháng 1 năm 2017, các nước ngoài các nước trên vẫn không thể truy cập vào trang.[26] Trang blog chính thức của Vevo cho biết sự chậm trễ là do vấn đề giấy phép.[27] Hầu hết các video của Vevo trên YouTube có thể được xem tại các quốc gia khác, ngoại trừ một số video khi truy cập sẽ hiện thông báo "Trình tải lên không cung cấp video này tại quốc gia của bạn." Dịch vụ Vevo tại Anh Quốc và Ireland được mở ngày 26 tháng 4 năm 2011.[28]

Ngày 16 tháng 4 năm 2012, Vevo được triển khai tại Úc và New Zealand bởi MCM Entertainment. Vào ngày 14 tháng 8 năm 2012, Brazil trở thành quốc gia Mỹ Latin đầu tiên triển khai dịch vụ. Dịch vụ được dự định được triển khai tại thêm sáu quốc gia châu Âu và Mỹ Latin vào năm 2012.[29] Vevo đã được mở tại Tây Ban Nha, Ý và Pháp ngày 15 tháng 11 năm 2012.[30] Vevo được triển khai tại Hà Lan ngày 3 tháng 4 năm 2013,[31] và ngày 17 tháng 5 năm 2013 tại Ba Lan.[32] Ngày 29 tháng 9 năm 2013, Vevo cập nhật ứng dụng iOS của mình, bổ sung Đức vào danh sách các quốc gia có sẵn.[33] Ngày 30 tháng 4 năm 2014, Vevo được mở tại Mexico.[34] Vevo cũng có thể truy cập trên nhiều nền tảng bao gồm Android, iOS, Windows Phone, Windows 8, Fire OS, Google TV, Apple TV, Boxee, Roku, Xbox 360, PlayStation 3, và PlayStation 4.[35]

Biên tập nội dung

Các phiên bản video trên Vevo có nội dung tục tĩu có thể được biên tập lại, theo một người phát ngôn của công ty, "nhằm giữ mọi thứ sạch sẽ khi phát sóng, 'phiên bản MTV.'"[36] Điều này cho phép Vevo thu hút các đối tác quảng cáo hơn cho mạng lưới của mình như McDonald's.[36] Vevo đã cho biết công ty không có chính sách cụ thể hay danh sách các từ bị cấm. Một số video tục tĩu được bổ sung phiên bản biên tập song song với phiên bản gốc. Không có một hệ thống xếp hạng nào được sử dụng, ngoài việc xác định video là thô tục hoặc không thô tục, nhưng hiện công ty đang bàn luận để tạo ra một hệ thống xếp hạng giúp cả người dùng và nhà quảng cáo có thể chọn mức độ thô tục mà họ chấp nhận.[36]

24-Hour Vevo Record

24-Hour Vevo Record
Trao choNhiều lượt xem nhất trong vòng 24 giờ phát hành trên Vevo
Quốc giaToàn cầu
Được trao bởiVevo
Lần đầu tiên21 tháng 1 năm 2012

24-Hour Vevo Record, thường được gọi là Vevo Record, là danh hiệu dành cho video âm nhạc nhận được nhiều lượt xem nhất trên Vevo trong vòng 24 giờ phát hành. Video hiện đang giữ kỷ lục này là "Look What You Made Me Do" của Taylor Swift với 43,2 triệu lượt xem.[37]

Vào năm 2012, "Stupid Hoe" của Nicki Minaj trở thành một trong những video âm nhạc trên Vevo đầu tiên nhận được sự chú ý lớn của giới truyền thông ngay trong ngày đầu phát hành, nhận được tới 4,8 triệu lượt xem. Kỷ lục này từ đó đã luôn được Vevo theo dõi. Tổng lượt xem của một video được tính từ tất cả các nền tảng của Vevo, bao gồm YouTube, Yahoo! và các đối tác khác.[38]

Vào ngày 14 tháng 4 năm 2013, "Gentleman" của Psy đã phá vỡ kỷ lục này với 38,4 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu.[39] Tuy nhiên, kỷ lục này không được Vevo công nhận vì video này không có liên kết với Vevo cho tới 4 ngày sau khi được phát hành lên YouTube.[40] Cả hai kỷ lục trên YouTube và Vevo cuối cùng đã bị phá vỡ bởi "Look What You Made Me Do" của Taylor Swift vào ngày 28 tháng 8 năm 2017, thu hút được 43,2 triệu lượt xem trong 24 giờ.

Minaj đã nắm giữ kỷ lục Vevo Record nhiều hơn bất cứ nghệ sĩ nào khác với ba video. Taylor Swift, Justin Bieber, One DirectionMiley Cyrus đều nắm giữ kỷ lục hai lần.

Các video giữ kỷ lục

Danh sách các video từng nắm giữ kỷ lục nhiều lượt xem nhất trong 24 giờ đầu trực tuyến

Tên video Nghệ sĩ Lượt xem (triệu) Số ngày nắm giữ Ngày đạt kỷ lục Tham khảo
"Look What You Made Me Do" Taylor Swift 43,2 2436 28 tháng 8 năm 2017 [41]
"Hello" Adele 27,7 675 23 tháng 10 năm 2015 [42]
"Bad Blood" Taylor Swift hợp tác với Kendrick Lamar 20,1 158 18 tháng 5 năm 2015 [43]
"Anaconda" Nicki Minaj 19,6 271 20 tháng 8 năm 2014 [44]
"Wrecking Ball" Miley Cyrus 19,3 344 10 tháng 9 năm 2013 [45]
"We Can't Stop" Miley Cyrus 10,7 33 20 tháng 6 năm 2013 [46]
"Beauty and a Beat" Justin Bieber hợp tác với Nicki Minaj 10,6 250 13 tháng 10 năm 2012 [47]
"Live While We're Young" One Direction 8,3 22 21 tháng 9 năm 2012 [47]
"Boyfriend" Justin Bieber 8,0 140 4 tháng 5 năm 2012 [47]
Tính tới 29 tháng 4, 2024

Danh sách các nghệ sĩ từng nắm giữ kỷ lục nhiều lượt xem nhất trong khoảng thời gian 24 giờ

Nghệ sĩ Lượt xem (triệu) Số ngày nắm giữ Ngày đạt kỷ lục Tham khảo
Taylor Swift 70 2436 28 tháng 8 năm 2017 [41]
David Bowie 51 3031 11 tháng 1 năm 2016 [48]
Adele 36 80 23 tháng 10 năm 2015 [48]
Tính tới 29 tháng 4, 2024

Giải Vevo Certified

Vevo Certified Award
Trao choVideo có hơn 100 triệu lượt xem trên Vevo và các trang đối tác.
Quốc giaToàn cầu
Được trao bởiVevo
Lần đầu tiênTháng 6 năm 2012

Giải Vevo Certified vinh danh các nghệ sĩ có hơn 100 triệu lượt xem trên Vevo và các trang đối tác (bao gồm YouTube) thông qua các tính năng đặc biệt trên trang web Vevo. Giải được bắt đầu từ tháng 6 năm 2012.[20] Nghệ sĩ đầu tiên đạt được 100.000.000 lượt xem là Avril Lavigne với video âm nhạc "Girlfriend", mặc dù video này khi đó không có trên Vevo.

Các nghệ sĩ có nhiều video đoạt giải Vevo Certified nhất

Danh sách các nghệ sĩ có ít nhất 10 video âm nhạc đoạt giải Vevo Certified

Thứ hạng Nghệ sĩ Số video đoạt giải Tham khảo
1. Rihanna 29 [49]
2. Taylor Swift 26 [50]
3. Justin Bieber 25 [51]
4. Eminem 24 [52]
5. Beyoncé 22 [53]
6. Maroon 5 21 [54]
7. Katy Perry 20 [55]
Shakira [56]
9. Chris Brown 18 [57]
Nicki Minaj [58]
11. One Direction 17 [59]
12. Ariana Grande 16 [60]
Enrique Iglesias [61]
Michael Jackson [62]
Selena Gomez [63]
16. Maluma 15 [64]
17. Lady Gaga 14 [65]
18. Avril Lavigne 13 [66]
Little Mix [67]
Pitbull [68]
21. Britney Spears 12 [69]
Calvin Harris [70]
Demi Lovato [71]
Romeo Santos [72]
25. The Black Eyed Peas 11 [73]
J Balvin [74]
Miley Cyrus [75]
28. Avicii 10 [76]
The Chainsmokers [77]
Drake [78]
Jennifer Lopez [79]
Mariah Carey [80]
P!nk [81]
The Weeknd [82]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Smith, Ethan (ngày 6 tháng 7 năm 2012). “Vevo Seeks New Financing”. Wall Street Journal. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ Company Man (ngày 30 tháng 8 năm 2017), What is Vevo?, truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017
  3. ^ “Queen Rania calls on music world to support 1GOAL education campaign”. ngày 10 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  4. ^ Catherine Shu (ngày 2 tháng 7 năm 2013). “YouTube Confirms Renewed VEVO Deal, Takes Stake In Company”. TechCrunch. AOL. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ a b “Vevo and Warner Music Group Announce Partnership”. Warner Music Group. ngày 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ Carr, Austin (ngày 27 tháng 10 năm 2010). “Vevo CEO on MTV, Jersey Shore, Google TV, Music Videos”. Fast Company.com. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ “Universal's £1.2bn EMI takeover approved – with conditions”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ Eliot Van Buskirk (ngày 7 tháng 12 năm 2009). “EMI Licenses Content to Vevo in 11th-Hour Deal”. Wired. Condé Nast. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ Sandoval, Greg (ngày 21 tháng 10 năm 2009). “Vevo negotiating with EMI and Warner Music”. CNET. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ MTV Overtakes Vevo as Top Online Music Destination - Wall Street Journal, ngày 8 tháng 9 năm 2010
  11. ^ Flanagan, Andrew (ngày 13 tháng 8 năm 2015). "Vevo, Revivified, Looking to Strike a Deal with Warner Music Group", Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  12. ^ “Vevo and Warner Music Group Announce Partnership”. Vevo. ngày 2 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ Sandoval, Greg (ngày 4 tháng 3 năm 2009). “Universal, YouTube near deal on music video site”. CNET News. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2009.
  14. ^ Rosoff, Matt. “Vevo CEO confirms it's all about business”. CNET. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009.
  15. ^ Release Notes: Facebook Like Button, Vevo Store and more Lưu trữ 2010-09-12 tại Wayback Machine - Vevo.com, 8.4.10
  16. ^ Notes from the Factory Floor Lưu trữ 2011-01-15 tại Wayback Machine - Vevo.com, 5.20.10
  17. ^ Sandoval, Greg (ngày 4 tháng 6 năm 2009). “Sony joins YouTube and Universal on Vevo video site”. CNET. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ Vevo Launches as #1 Music Network in the US Lưu trữ 2010-04-20 tại Wayback Machine Vevo.com, ngày 13 tháng 1 năm 2010
  19. ^ YouTube Helps Vevo Overtake MySpace Music In The U.S. - Techcrunch, ngày 13 tháng 1 năm 2010
  20. ^ a b Peoples, Glenn (ngày 6 tháng 6 năm 2012). “Vevo Launches Certified Award for Videos with 100 Million Views”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  21. ^ “Beyond on-demand: Vevo launches Vevo TV, an MTV-inspired linear music video channel”. The Next Web. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ Betters, Elyse (ngày 3 tháng 11 năm 2013). “Vevo's been rebuilt: Major redesign launched for web and mobile web”. Pocket-Lint. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ “Vevo Gets a Redesign, Ditches Flash Video & Vevo TV”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ Reisinger, Don. (ngày 1 tháng 10 năm 2013) Vevo lands in Germany | Tech Culture - CNET News. News.cnet.com. Truy cập 2013-11-24.
  25. ^ Andrews, Robert (ngày 9 tháng 12 năm 2009). “Vevo Not Global Until 2010, Strains On First Day”. paidContent:UK. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  26. ^ “YouTube Globalization Continues with Four New Languages (Exclusive)”. Wired. ngày 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ “Vevo Coming To More Countries As Soon As Possible”. ngày 8 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.
  28. ^ Salmon, Chris (ngày 27 tháng 4 năm 2011). “Click to download: YouTube and Vevo battle it out”. The Guardian. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
  29. ^ Jackson, Sally (ngày 16 tháng 4 năm 2012). “Aussie version of Vevo starts today”. The Australian. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
  30. ^ “Vevo launches in Spain, Italy, and France”. Official Vevo Facebook Page. ngày 15 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ “Vevo launches in The Netherlands”. Official Vevo Facebook Page. ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  32. ^ “Vevo launches in Poland”. Official Vevo Facebook Page. ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  33. ^ “Conectando al iTunes Store”.
  34. ^ “Vevo Launches in Mexico”. Billboard. ngày 30 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  35. ^ “Vevo Apps”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
  36. ^ a b c Learmonth, Michael (ngày 22 tháng 1 năm 2010). “Google Supports Censorship On Vevo So It Can Sell More Ads”. Business Insider. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  37. ^ Maslow, Nick (ngày 28 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift topples Adele's Vevo record — with hours left to spare”. Ew. Guardian Media Group.
  38. ^ “On Breaking The 24 Hour Views Record”. Vevo.
  39. ^ “PSY secures new YouTube world record with "Gentleman"”. Guinness World Records.
  40. ^ “PSY's 'Gentleman' Gains 70 Million YouTube Views in 3 Days, Breaks Single-Day Record”. Billboard.
  41. ^ a b “Taylor Swift has the most watched videos in first 24 hours more than any artist”. Billboard.
  42. ^ “Adele's 'Hello' Has Biggest YouTube Debut of Any Video This Year”. Billboard.
  43. ^ “Taylor Swift's 'Bad Blood' Video Breaks Vevo Record”. Billboard.
  44. ^ “Nicki Minaj's 'Anaconda' Video Breaks Vevo Record”. Billboard.
  45. ^ “Miley Cyrus Reveals 'Bangerz' Tracklist as 'Wrecking Ball' Breaks VEVO Record”. Billboard.
  46. ^ “Miley Cyrus' 'We Can't Stop' Video Breaks VEVO Record”. Billboard.
  47. ^ a b c “One Direction Battles Justin Bieber for Vevo Record”. Billboard.
  48. ^ a b Swatman, Rachel (ngày 15 tháng 1 năm 2016). “David Bowie breaks Adele's record for most views on VEVO in 24 hours”. Guinness World Records.
  49. ^ “Rihanna Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  50. ^ “Taylor Swift Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  51. ^ “Justin Bieber Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  52. ^ “Eminem Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ “Beyoncé Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  54. ^ “Maroon 5 Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  55. ^ “Katy Perry Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  56. ^ “Shakira Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  57. ^ “Chris Brown Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  58. ^ “Nicki Minaj Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ “One Direction Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  60. ^ “Ariana Grande Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  61. ^ “Enrique Iglesias Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  62. ^ “Michael Jackson Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  63. ^ “Selena Gomez Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  64. ^ “Maluma Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  65. ^ “Lady Gaga Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  66. ^ “Avril Lavigne Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  67. ^ “Little Mix Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  68. ^ “Pitbull Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  69. ^ “Britney Spears Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  70. ^ “Calvin Harris Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  71. ^ “Demi lovato Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  72. ^ “Romeo Santos Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  73. ^ “The Black Eyed Peas Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  74. ^ “J Balvin Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  75. ^ “Miley Cyrus Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  76. ^ “Avicii Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  77. ^ “The Chainsmokers Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  78. ^ “Drake Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  79. ^ “Jennifer Lopez Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  80. ^ “Mariah Carey Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  81. ^ “Pink Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  82. ^ “The Weeknd Videos - Vevo”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • x
  • t
  • s
Google
Tổng quan
Quảng cáo
Liên lạc
Phần mềm
Nền tảng
Công cụ
phát triển
Xuất bản
Tìm kiếm
(thời biểu)
Thuật toán
Tính năng
  • Web History
  • Personalized
  • Real-Time
  • Instant Search
  • SafeSearch
  • Voice Search
Phân tích
  • Insights for Search
  • Trends
  • Knowledge Graph
  • Knowledge Vault
Đã ngừng
Đội ngũ
  • Al Gore
  • Alan Eustace
  • Alan Mulally
  • Amit Singhal
  • Ann Mather
  • David Drummond
  • Eric Schmidt
  • Jeff Dean
  • John Doerr
  • John L. Hennessy
  • Krishna Bharat
  • Matt Cutts
  • Patrick Pichette
  • Paul Otellini
  • Omid Kordestani
  • Rachel Whetstone
  • Rajen Sheth
  • Ram Shriram
  • Ray Kurzweil
  • Ruth Porat
  • Salar Kamangar
  • Shirley M. Tilghman
  • Sundar Pichai
  • Susan Wojcicki
  • Urs Hölzle
  • Vint Cerf
Sáng lập
Khác
Sự kiện
  • Science Fair
  • Searchology
  • I/O
  • Developer Day
  • AtGoogleTalks
  • Code Jam
  • Highly Open Participation Contest
  • Code-in
Các dự án
  • Ara
  • Loon
  • Tango
  • Sunroof
Bất động sản
Logo
Liên quan
  • AI Challenge
  • Bomb
  • Goojje
  • Monopoly City Streets
  • Unity
  • Googled: The End of the World as We Know It
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
  • Google (công ty mẹ)
  • Lịch sử
  • Tác động xã hội
Nhân vật
Tại chức
  • Neal Mohan (CEO)
  • Lyor Cohen
  • John Farrell
Cựu chức
Kênh
Văn hóa và
video
Danh sách
Chỉ trích
  • Kiểm duyệt
  • Vấn đề bản quyền
    • Content ID
    • Đánh bản quyền
  • Elsagate
  • Bê bối Fantastic Adventures
  • Garcia v. Google, Inc.
  • Vụ video Kohistan
  • Tranh cãi về quảng cáo cửa hậu Hàn Quốc
  • Lenz v. Universal Music Corp.
  • Quyền riêng tư
  • Phản ứng về Innocence of Muslims
  • Vụ việc liên quan đến chính phủ Slovenia
  • Viacom International Inc. v. YouTube, Inc.
Ứng dụng và dịch vụ
Sự kiện
  • Giải thưởng
  • Tranh luận chủ tịch CNN/YouTube
  • Tuần Hài kịch
  • KSI vs Logan Paul
    • tái đấu
  • Trực tiếp
  • Giải Âm nhạc
    • 2013
    • 2015
  • Playlist Live
  • Project for Awesome
  • Social in the City
  • Giải Streamy
  • Space Lab
  • Symphony Orchestra
    • Bản giao hưởng Internet số 1
    • Mothership
  • Tubecon
  • VidCon
Liên quan
  • Kiểm duyệt YouTube
  • Treo kênh
  • Google Preferred
  • Vụ xả súng trụ sở
  • Ứng dụng khoa giáo
  • Vevo
  • YouTube Instant
  • YouTube Space
  • YouTube Theater
  • Thể loại Thể loại
Liên kết đến các bài viết liên quan
  • x
  • t
  • s
Nhân sự chủ chốt
  • Rob Stringer
  • Kevin Kelleher
Flagship
Nashville
Sony Masterworks
  • Sony Classical Records
  • Portrait Records
  • Milan Records
  • RCA Red Seal Records
  • Okeh Records
UK
  • Black Butter Records
  • Syco Music (50%)
  • Relentless Records
  • Ministry of Sound
Japan
Điều phối
  • The Orchard
    • IODA
    • RED Distribution
    • Red Essential
    • TVT Records
Các nhãn hiệu khác
  • RCA Inspiration
  • Phonogenic Records
  • Ultra Music
  • Century Media Records
  • Legacy Recordings
  • Kemosabe Records
  • Ricordi
  • Robbins Entertainment
  • Sony/ATV Music Publishing
  • Sony Music Australia
  • Sony Music India
  • Sony Music Latin
  • Vevo
  • Volcano Entertainment
  • x
  • t
  • s
Điều hành
  • Boyd Muir
  • Edgar Bronfman Jr.
  • Lucian Grainge
  • Vincent Bolloré
Capitol Christian Music Group
  • Motown Gospel
  • Sparrow Records
Capitol Music Group
  • Astralwerks
  • Blue Note Records
  • Capitol Records
  • Harvest Records
  • Motown
  • Priority Records
  • Virgin Music Label & Artist Services
Interscope Geffen A&M Records
UM Latin Entertainment
  • Capitol Latin
  • Disa Records
  • Fonovisa Records
  • Machete Music
UMG Nashville
  • MCA Nashville
  • Mercury Nashville Records
  • Lost Highway Records
  • Capitol Records Nashville
  • EMI Records Nashville
Universal Music Japan
UM UK
Verve Label Group
Đơn vị phim điện ảnh/truyền hình
  • Eagle Rock Entertainment
  • PolyGram Entertainment
Hãng đĩa phân phối ngoài UMG
Hãng đĩa khác
  • x
  • t
  • s
Atlantic Records Group
  • Asylum Records
  • Atco Records
  • Atlantic Records
  • Atlantic Records UK
  • Bang Records
  • Big Beat Records
  • Custard Records
  • LaSalle Records
  • Maybach Music Group
  • OWSLA
  • UpFront Records
Alternative Distribution Alliance
  • Compass Records
  • Cordless Recordings
  • East West Records
  • Magna Carta Records
  • Rykodisc
  • Sub Pop
  • WaterTower Music
Elektra Music Group
Rhino Entertainment
  • Del-Fi Records
  • Giant Records
  • Rhino Records
Spinnin' Records
Warner Records
Warner Music Nashville
Arts Music
  • Erato Records
  • Sesame Street Records
  • Sh-K-Boom Records
  • Teldec Records
  • Warner Classics
Phân phối
  • Alternative Distribution Alliance
  • Warner Music Vision
  • WEA International
    • Warner Music Australasia
    • Warner Music Canada
    • Warner Music Latina
    • Warner Music Poland
    • Warner Music Sweden
  • X5 Music Group
Phát hành và giấy phép âm nhạc
  • EMP Merchandising
  • Warner Chappell Music
  • (Warner/Chappell Music v. Fullscreen)
  • Warner Strategic Marketing
Phương tiện kỹ thuật số
Quản lý
  • Stephen Cooper
  • Mike Caren
  • Jac Holzman
  • John Janick
  • Craig Kallman
  • Seymour Stein
Nhạc nền
  • Faust: Love Of The Damned (2000–2001)
  • Resident Evil (2002)
  • Freddy vs. Jason (2003)
  • Resident Evil 2: Apocalypse (2004)
  • x
  • t
  • s
Nền tảng chia sẻ và lưu trữ video
Miễn phí
  • 56.com
  • 9Now
  • ABC iview
  • AcFun
  • afreecaTV
  • All 4
  • Arte Boutique
  • BBC iPlayer
  • Bilibili
  • BitChute
  • BitTorrent
  • Blinkbox
  • Break.com
  • Brightcove
  • Buzznet
  • Canalplay
  • CinemaNow
  • Chicken Pork Adobo
  • Clowdy
  • Crackle
  • DaCast
  • Dailymotion
  • DramaFever
  • Flixster
  • Fotki
  • France TV Pluzz
  • Frequency
  • Funimation
  • Funshion
  • GOG.com
  • GyaO
  • Hoopla
  • Hotstar
  • iQiyi
  • iTunes Store
  • ITV Hub
  • iWant TV
  • Lafango
  • Le
  • Lightbox
  • LiveLeak
  • mainStreaming
  • Medici.tv
  • Metacafe
  • My5
  • MyTF1 VOD
  • MyVideo
  • NeuLion
  • The NewsMarket
  • Niconico
  • Nintendo eShop
  • Noggin
  • OneWorldTV
  • Ora TV
  • OverDrive, Inc.
  • Pluto TV
  • PLUS7
  • Popcornflix
  • PPTV
  • RTÉ player
  • Rumble
  • Rutube
  • SchoolTube
  • ShowMax
  • Sky Go
  • Sohu
  • Sony LIV
  • Spirit Show Network
  • Spuul
  • Starlight Networks
  • Steam
  • Streamworks International
  • STV Player
  • SVT Play
  • TalkTalk TV
  • Tank Top TV
  • TAPP TV
  • TeacherTube
  • Teaching Channel
  • Telly Inc
  • TENplay
  • thePlatform
  • Toon Goggles
  • Trilulilu
  • Tubi TV
  • Tudou
  • TVCatchup
  • TV UOL
  • Tvigle
  • TVNZ OnDemand
  • tvyo
  • Twitch.tv
  • UKTV Play
  • Ultraviolet
  • VBOX7
  • Veoh
  • Vevo
  • VideoJug
  • Vidoosh
  • Viewster
  • Viki
  • Vimeo
  • Voddler
  • V.QQ.com
  • Vudu
  • VyRT
  • Vzaar
  • Wildscreen.tv
  • Wistia
  • Wuaki
  • Xfinity Streampix
  • Xunlei Kankan
  • Yahoo! View
  • Youku
  • YouTube
  • Zattoo
Thể thao
  • Fox Sports Go
  • WatchESPN
Phim khiêu dâm
Phim hài
  • Funny or Die
Thương mại
Đã ngừng
  • Blip
  • Blockbuster On Demand
  • BlogTV
  • Daisuki
  • Fearnet
  • imeem
  • iMesh
  • Intel AppUp
  • Joost
  • Kazaa
  • LoveFilm
  • Megavideo
  • MUZU.TV
  • Nintendo Channel
  • Nintendo Video
  • Nokia Store
  • Openfilm
  • Redbox Instant by Verizon
  • Quickflix
  • Revver
  • Shomi
  • Sony Entertainment Network
  • Stage6
  • Super Deluxe
  • TouchVision
  • Triton
  • TroopTube
  • Twango
  • V Cast
  • Vdio
  • Viddler
  • Vongo
  • WeShow
  • Windows Media Center
  • WWE Classics on Demand
  • Yahoo! Screen
  • Zune Marketplace