Jennifer Lopez

Jennifer Lopez
Jennifer Lopez tại lễ trao giải GLAAD Media lần thứ 25, tháng 4 năm 2014
SinhJennifer Lynn Lopez
24 tháng 7, 1969 (54 tuổi)
The Bronx, New York, Mỹ
Tên khácJennifer Muñiz
Nghề nghiệp
  • Người mẫu
  • Ca sĩ
  • diễn viên
  • vũ công
  • nhà thiết kế thời trang
  • tác giả
  • nhà sản xuất
  • nhân vật truyền hình
Năm hoạt động1986–nay
Tài sản320 triệu đô-la Mỹ
(đến năm 2014)[1]
Chiều cao164 cm (5 ft 5 in)
Phối ngẫuOjani Noa (1997-1998)

Cris Judd (2001-2003) Marc Anthony (2004-2014)

Ben Affleck (2022)
Con cái2
Người thânLynda Lopez (em gái)
Leslie Lopez (chị gái)
Trang webjenniferlopez.com
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Hãng đĩa
  • Work
  • Island
  • Epic
  • Capitol
Hợp tác với
  • Fat Joe
  • Marc Anthony
  • Pitbull

Jennifer Lynn Lopez (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1969), hay được biết đến với nickname J. Lo, là một nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công và nhà thiết kế thời trang người Mỹ. Vào năm 1991, Lopez bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một thành viên trong nhóm vũ công "Fly Girl" trong chương trình truyền hình hài kịch In Living Color. Bà vẫn là một người bình thường cho đến năm 1993, khi bà quyết định theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Bà vào vai Selena, là vai diễn chính đầu tiên trong đời trong bộ phim kể về một nhân vật có thật cùng tên vào năm 1997. Bà sau đó nhận được một đề cử tại Giải Quả cầu vàng và trở thành diễn viên gốc Latin đầu tiên kiếm được hơn 1 triệu đô-la Mỹ cho một bộ phim. Bà cũng tham gia bộ phim phiêu lưu kinh dị Anaconda (1997), và bộ phim hài tội phạm Out of Sight (1998), sau đó trở thành nữ diễn viên Latin được trả lương cao nhất trong giới Hollywood.

Lopez bước vào ngành công nghiệp âm nhạc vào năm 1999 với album phòng thu đầu tay của cô, On the 6, bao gồm các đĩa đơn được xếp hạng top 10 trong Billboard Hot 100.

Tiểu sử

Lopez sinh ra tại Castle Hill, New York. Bố bà - David Lopez (kĩ thuật viên máy tính) - và mẹ bà - Guadalupe Rodriguez (giáo viên mầm non) - là người Puerto Rico. Bà có hai chị em gái, Lynda và Leslie. Jennifer Lopez từng học trong trường Thiên chúa giáo, hoàn tất trung học tại trường Trung học Preston ở Bronx. Từ năm 19 tuổi, bà bắt đầu tự lo học phí để học ca hát và nhảy múa. Sau khi theo học một học kỳ tại trường Cao đẳng Baruch, Jennifer phân chia quỹ thời gian để vừa làm một nhân viên công chứng, vừa tham gia lớp học nhảy đồng thời tham gia nhảy biểu diễn tại những ở Manhattan. Sau nhiều tháng tham gia các cuộc tuyển chọn vũ công, Lopez được chọn làm vũ công trong những video nhạc rap trong năm 1990 của chương trình Yo!MTV Raps và là vũ công múa minh họa cho nhóm nhạc New Kids on the Block trong phần trình diễn ca khúc "Games" của nhóm này tại Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1991. Sau khi bị từ chối hai lần, Lopez đạt được vai diễn vũ công "Fly Girl" (Những cô gái biết bay) trong chương trình truyền hình hài "In Living Color" năm 1990. Không lâu sau đó, Lopez trở thành vũ công múa minh họa cho Janet Jackson và quảng bá hình ảnh chính mình trong video ca nhạc "That's the Way Love Goes" năm 1993.

Sự nghiệp

Đời sống cá nhân

Hoạt động khác

Trị vì

Hình ảnh công chúng

Ảnh hưởng văn hóa

Các thành tích tiêu biểu

Danh sách đĩa nhạc

Danh mục phim

Danh mục sách

Chuyến lưu diễn

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Vincent, Peter (ngày 27 tháng 6 năm 2014). “Jennifer Lopez on being J.Lo: Hard times made me what I am”. The Sydney Morning Herald. Fairfax Media. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.

Đọc thêm

Liên kết ngoài

  • Website of Jennifer Lopez Lưu trữ 2007-06-13 tại Wayback Machine
  • Jennifer Lopez Web Oficial
  • Jennifer Lopez lôi cuốn trên Allure Lưu trữ 2007-11-19 tại Wayback Machine
  • ViVa J.Lo Lưu trữ 2011-02-02 tại Wayback Machine Jennifer Lopez
  • Jennifer Lopez official Twitter
  • Jennifer Lopez official Facebook
  • Jennifer Lopez Online Lưu trữ 2012-11-05 tại Wayback Machine
  • Jennifer Lopez song lyrics
  • Jennifer Lopez Myspace
  • Jennifer Lopez en español Lưu trữ 2010-04-20 tại Wayback Machine
Flag of Hoa KỳBiography icon Bài viết liên quan đến ca sĩ Mỹ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Jennifer Lopez
Đĩa nhạc • Điện ảnh • Video âm nhạc • Bài hát • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
On the 6 • J.Lo • This Is Me... Then • Rebirth • Como Ama una Mujer • Brave • Love? • A.K.A. • This Is Me... Now
Album tổng hợp
J to tha L–O! The Remixes  • On the 6 / J.Lo • Triple Feature • Dance Again... the Hits
Đĩa mở rộng
Glow by J.Lo Remixes • The Reel Me
Đĩa đơn quảng bá
"Fresh Out the Oven" • "(What Is) Love?"
Phát hành video
Feelin' So Good • Jennifer Lopez: Let's Get Loud • The Reel Me
Phim điện ảnh
My Little Girl • Lost in the Wild • My Family • Money Train • Jack • Blood and Wine • Selena • Anaconda • U Turn • Out of Sight • Antz • The Cell • The Wedding Planner • Angel Eyes • Enough • Maid in Manhattan • Gigli • Jersey Girl • Shall We Dance? • Monster-in-Law • An Unfinished Life • Bordertown • El Cantante • The Back-up Plan • What to Expect When You're Expecting • Ice Age: Continental Drift
Phim truyền hình
In Living Color • Second Changes • South Central • Hotel Malibu • Will & Grace  • Como Ama una Mujer  • "Of Course" • American Idol • Q'Viva! The Chosen
Tour lưu diễn
Let's Get Loud • Jennifer Lopez and Marc Anthony en Concierto
Nước hoa
Glow • Still • Miami Glow • Love at First Glow • Deseo • Deseo for Men • Deseo Forever • Glow After Dark • Sunkissed Glow • My Glow • Blue Glow • Love & Glamour • L.A. Glow • Love & Light • Glowing
Công ty
J.Lo by Jennifer Lopez • The Maribel Foundation
Chủ đề liên quan
Bennifer • Chiếc đầm Versace màu xanh
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Jennifer Lopez
On the 6
J.Lo
J to tha L–O! The Remixes
This Is Me... Then
Rebirth
Como Ama una Mujer
Brave
Love?
Dance Again... The Hits
  • "Dance Again"
A.K.A.
  • "First Love"
  • "I Luh Ya Papi"
  • "Booty"
  • "Same Girl"
  • "Girls"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Adrenalina"
  • "Back It Up"
  • "Control Myself"
  • "El Mismo Sol
  • "El Ultimo Adios (The Last Goodbye)"
  • "Follow the Leader"
  • "Quizás, Quizás, Quizás"
  • "Sweet Spot"
  • "T.H.E. (The Hardest Ever)"
  • "This Boy's Fire"
  • "Try Me"
  • "We Are One (Ole Ola)"
  • "What's Going On"
Đĩa đơn không có album
  • "A Selena Tribute"
  • "Ain't Your Mama"
  • "Feel the Light"
  • "Fresh Out the Oven"
  • "Goin' In"
  • "Live It Up"
  • "Louboutins"
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 1095087
  • BNE: XX1266889
  • BNF: cb140175480 (data)
  • CANTIC: a10279660
  • GND: 122627121
  • ISNI: 0000 0001 2129 9281
  • LCCN: no97019851
  • LNB: 000281421
  • MBA: f0602f55-1770-483d-89bd-4bae0d0ac086
  • NKC: ola2002149985
  • NLA: 42364554
  • NLI: 002332280
  • NLK: KAC2019E1461
  • NLP: a0000001254900
  • NTA: 165956437
  • PLWABN: 9810542976105606
  • RERO: 02-A005815013
  • SNAC: w6sf3rq3
  • SUDOC: 077446992
  • Trove: 1457774
  • VIAF: 42038339
  • WorldCat Identities: lccn-no97019851
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • Cổng thông tin Hoa Kỳ