Interscope Records

Interscope Records
Công ty mẹUniversal Music Group
Thành lập1990 (33–34 năm trước)
Nhà sáng lậpJimmy Iovine
Ted Field
Hãng phân phốiInterscope-Geffen-A&M
(ở Mỹ)
Polydor Records
(ngoài Mỹ)
Thể loạiĐa thể loại
Quốc giaHoa Kỳ
Trụ sởSanta Monica, California
Trang webhttp://interscope.com/

Interscope Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ thuộc Universal Music Group.


Bảng mục lục:

A B C D Đ E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Nghệ sĩ hiện tại

0-9

  • +44[1]
  • 50 Cent (Shady/Aftermath/Interscope)[2]

A

  • Ab-Soul (Top Dawg Entertainment/Interscope)[3]
  • Agnes[4]
  • Lauren Alaina (19/Interscope/Mercury Nashville)[5]
  • The All-American Rejects (Doghouse/DGC/Interscope)[6]
  • Audio Push[7]
  • Mickey Avalon (MySpace/Interscope)[8]

B

C

  • Carney (DAS/Interscope)[18]
  • Colette Carr (Cherrytree/Interscope)[19]
  • Cassie (Bad Boy/Interscope)[20]
  • Greyson Chance (eleveneleven/Interscope)[21]
  • Keshia Chanté (KCi/tanjola/Universal Republic/Interscope)[22]
  • Chief Keef (Glory Boyz/Interscope)[23]
  • Priyanka Chopra[24]
  • Luke Christopher[25]
  • Cinema Bizarre (Cherrytree/Interscope)[26]
  • Chris Cornell (Mosley/Interscope)[27]
  • Crookers (Southern Fried/Interscope)[28]

D

  • Roscoe Dash (Zone 4/Interscope)
  • Dashboard Confessional[29]
  • Ester Dean (Zone 4/Interscope)[30]
  • El DeBarge[31]
  • Lana Del Rey (Interscope/Stranger)[32]
  • Esmée Denters (Tennman/Interscope)[33]
  • Destinee & Paris[34]
  • Diddy (Bad Boy/Interscope)[35]
  • The Diplomats[36]
  • Disco Curtis (MySpace/Interscope)[37]
  • Dr. Dre (Aftermath/Interscope)[38]

E

  • Eminem (Shady/Aftermath/Interscope)[39]
  • Enter Shikari (Tiny Evil/Interscope)[40]
  • Jared Evan (Zone 4/Interscope)[41]

F

  • Far East Movement (Cherrytree/Interscope)[42]
  • Feist (Cherrytree/Interscope)[43]
  • Fergie (will.i.am/Interscope)[44]
  • Flipsyde (Cherrytree/Interscope)[45]
  • Frankmusik (Cherrytree/Interscope)[46]
  • French Montana (Bad Boy/Interscope)[47]
  • Nelly Furtado (Mosley/Interscope)[48]

G

H

  • Keri Hilson (Zone 4/Mosley/Interscope)[55]

I

J

K

  • Tamar Kaprelian[63]
  • Keane (Cherrytree/Interscope)[64]
  • Kelis (will.i.am/Interscope)[65]
  • Natalia Kills (will.i.am/Cherrytree/Kon Live/Interscope/Bozadya/Dandyville)[66]
  • The Knux (Cherrytree/Interscope)[67]

L

M

  • M.I.A. (N.E.E.T./Interscope)[75]
  • Machine Gun Kelly (Bad Boy/Interscope)[76]
  • Madonna (Live Nation Worldwide/Interscope)[77]
  • Mateo (Krucial Noise/Interscope)[78]
  • Scotty McCreery (19/Interscope/Mercury Nashville)[79]
  • Christina Milian (Radio Killa/MySpace/Interscope)[80]
  • Mindless Behavior (Streamline/Interscope)[81]
  • James Morrison[82]
  • Mt. Desolation (Cherrytree/Interscope)[83]

N

O

P

Q

R

  • Mishon Ratliff (Streamline/Interscope)[99]
  • Haley Reinhart (19/Interscope)[100]
  • Reema Major (G7/UMG/Cherrytree/Interscope)[101]
  • Rev Theory[102]
  • Rich Boy (Zone 4/Interscope)[103]
  • Rise Against (Geffen/DGC/Interscope)[104]
  • Robyn (Konichiwa/Cherrytree/Interscope)[105]
  • Jay Rock (Strange Music/Top Dawg Entertainment/Interscope)[3]
  • Rock City (Konvict/Interscope)[106]
  • Gavin Rossdale[107]
  • Rye Rye (N.E.E.T./Interscope)[108]

S

T

U

V

W

Y

Z

Tham khảo

  1. ^ “44”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ “50 Cent”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ a b c d “Kendrick Lamar, Black Hippy Ink Deals With Interscope And Aftermath”. RapFix. MTV Networks. ngày 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “Agnes”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “Lauren Alaina”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ “The All-American Rejects”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “Audio Push”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ “Mickey Avalon”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “Bad Meets Evil”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “Travis Barker”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ “Basement Jaxx”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Black Eyed Peas”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ “Black Tide”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  15. ^ “Blaqstarr”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  16. ^ “Bush”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  17. ^ http://blackpinkofficial.com/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  18. ^ “Carney”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  19. ^ “Colette Carr”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  20. ^ “On the Scene: Cassie, Teyana Taylor, Ne-Yo, Adrienne Bailon, Jesse McCartney, Teairra Mari, Justin Bieber”. Rap-Up. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  21. ^ “Greyson Chance”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  22. ^ “Keshia Chanté”. Myspace. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ “Exclusive: Chief Keef Signs With Interscope Records”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2013. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ “Universal Signs Former Miss World Priyanka Chopra, Troy Carter To Manage”. Billboard.biz. ngày 5 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  25. ^ http://www.interscope.com/artist/default.aspx?aid=1214[liên kết hỏng]
  26. ^ “Cinema Bizarre”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  27. ^ “Chris Cornell”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  28. ^ “Crookers”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  29. ^ “Dashboard Confessional”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  30. ^ “Ester Dean”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  31. ^ “El DeBarge”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  32. ^ “Lana Del Rey”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  33. ^ “Esmee Denters”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  34. ^ “Destinee & Paris”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  35. ^ “Diddy – Dirty Money”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  36. ^ “The Diplomats Signs With Interscope, Inherits Dr. Dre?”. Rapfix.mtv.com. ngày 18 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  37. ^ “Disco Curtis Signs to Myspace/Interscope Records”. Myspace. ngày 4 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  38. ^ “Dr. Dre”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  39. ^ “Eminem”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  40. ^ “Enter Shikari”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  41. ^ “Jared Evan”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  42. ^ “Far East Movement”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  43. ^ “Feist”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  44. ^ “Fergie”. Interscope Records. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  45. ^ “Flipsyde”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  46. ^ “Frankmusik”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  47. ^ “French Montana”. Interscope Records. Đã bỏ qua văn bản “urlhttp://www.interscope.com/#!/frenchmontana” (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  48. ^ “Nelly Furtado”. Interscope Records. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  49. ^ “GAME”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  50. ^ “Travis Garland”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  51. ^ “Girls' Generation”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  52. ^ “Cindy Gomez”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  53. ^ “Ellie Goulding”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  54. ^ “Skylar Grey”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  55. ^ “Keri Hilson”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  56. ^ “I15”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  57. ^ “Imagine Dragons”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  58. ^ “J Rand”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  59. ^ “Alja Jackson”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  60. ^ “Carly Rae Jepsen”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  61. ^ “Jibbs”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  62. ^ “JoJo”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  63. ^ “Tamar Kaprelian”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  64. ^ “Keane”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  65. ^ “Kelis”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  66. ^ “Natalia Kills”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  67. ^ “The Knux”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  68. ^ “La Roux”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  69. ^ “Lady Gaga”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  70. ^ “J. Lewis”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  71. ^ “Lil Playy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  72. ^ “Lloyd”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  73. ^ “LMFAO”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  74. ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  75. ^ “M.I.A.”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  76. ^ “Machine Gun Kelly Announces Deal With Bad Boy/Interscope: 'They Understood Our Idea'”. Vibe. ngày 3 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  77. ^ “Madonna”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2012.
  78. ^ Omisore, Adeniyi (ngày 18 tháng 4 năm 2012). 18 tháng 4 năm 2012/Mateos-Indie-Grind-Pays-Off-With-Interscope-Deal/ “Mateo's Indie Grind Pays Off With Interscope Deal” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Singersroom. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  79. ^ “Scotty McCreery”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  80. ^ Washington, Jessica (ngày 17 tháng 2 năm 2009). “Christina Milian Signs with The-Dream's Radio Killa Records”. Rap-Up. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  81. ^ “Mindless Behavior”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  82. ^ “James Morrison”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  83. ^ “Mt. Desolation”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  84. ^ “N*E*R*D”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  85. ^ “Nero”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  86. ^ “New Kids on the Block”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  87. ^ “Bad Boy Records Signs Viral Sensation Megan Nicole”. PR Newswire. UBM plc. ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  88. ^ “No Doubt”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  89. ^ “Noah and the Whale”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  90. ^ “OMG Girlz”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  91. ^ “One More Girl goes one step farther”. Vancouver Sun. ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  92. ^ “OneRepublic”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  93. ^ “Lindi Ortega”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  94. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  95. ^ “Phillip Phillips”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  96. ^ “The Pretty Reckless”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  97. ^ “Pussycat Dolls”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  98. ^ “Queens Of The Stone Age”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  99. ^ “Mishon”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  100. ^ “Haley Reinhart”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2012.
  101. ^ “Reema Major”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  102. ^ “Rev Theory”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  103. ^ “Rich Boy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  104. ^ “Rise Against”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  105. ^ “Robyn”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  106. ^ “R. City”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  107. ^ “Gavin Rossdale”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  108. ^ “Rye Rye”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  109. ^ “Sammie Interview”. BlazinStreetz.com. ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  110. ^ “Jessica Sanchez”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập 05-27-12. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  111. ^ “Nicole Scherzinger”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  112. ^ “Semi Precious Weapons”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  113. ^ “Verse Simmonds”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  114. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  115. ^ “Slaughterhouse”. Interscope Records access-date =ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |publisher= (trợ giúp)
  116. ^ “Soulja Boy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  117. ^ “Space Cowboy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  118. ^ “Starshell”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  119. ^ “Gwen Stefani”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  120. ^ “Street Drum Corps”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  121. ^ “Them Crooked Vultures”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  122. ^ “Robin Thicke”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  123. ^ “Timbaland”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  124. ^ “Tokio Hotel”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  125. ^ “TV On The Radio”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  126. ^ “U2”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  127. ^ Burgess, Omar (ngày 28 tháng 3 năm 2011). “Vado Signs With Interscope”. HipHop DX. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  128. ^ Greene, Andy (ngày 14 tháng 11 năm 2011). “Van Halen Sign to Interscope Records”. Rolling Stone. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  129. ^ “Vistoso Bosses”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  130. ^ “Kate Voegele”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  131. ^ “We Are Serenades”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  132. ^ “will.i.am”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  133. ^ “Pharrell Williams”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  134. ^ “Wolfmother”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  135. ^ “Yeah Yeah Yeahs”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  136. ^ “Yelawolf”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  137. ^ “Yuksek”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  138. ^ “Yung LA”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  139. ^ “Zedd”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

  • Interscope.com
  • Video Interview with Jimmy Iovine, Chairman of Interscope Lưu trữ 2012-02-16 tại Wayback Machine
  • Interview with Interscope A&R Mark Williams, HitQuarters tháng 4 năm 2006
  • x
  • t
  • s
Điều hành
  • Boyd Muir
  • Edgar Bronfman Jr.
  • Lucian Grainge
  • Vincent Bolloré
Capitol Christian Music Group
  • Motown Gospel
  • Sparrow Records
Capitol Music Group
  • Astralwerks
  • Blue Note Records
  • Capitol Records
  • Harvest Records
  • Motown
  • Priority Records
  • Virgin Music Label & Artist Services
Interscope Geffen A&M Records
UM Latin Entertainment
  • Capitol Latin
  • Disa Records
  • Fonovisa Records
  • Machete Music
UMG Nashville
  • MCA Nashville
  • Mercury Nashville Records
  • Lost Highway Records
  • Capitol Records Nashville
  • EMI Records Nashville
Universal Music Japan
UM UK
Verve Label Group
Đơn vị phim điện ảnh/truyền hình
  • Eagle Rock Entertainment
  • PolyGram Entertainment
Hãng đĩa phân phối ngoài UMG
Hãng đĩa khác