Warner Records

hãng đĩa thu âm MỹBản mẫu:SHORTDESC:hãng đĩa thu âm Mỹ
Warner Records
Công ty mẹWarner Music Group
Thành lập19 tháng 3 năm 1958; 66 năm trước (1958-03-19)
Nhà sáng lậpWarner Bros.
Hãng phân phối
  • Tự phân phối
  • (Hoa Kỳ)
  • WEA International
  • (ngoài Hoa Kỳ)
  • Rhino Entertainment
  • (tái phát hành)
Thể loạiĐa dạng
Quốc giaHoa Kỳ
Trụ sởLos Angeles, California, Hoa Kỳ
Trang webwww.warnerrecords.com

Warner Records (trước đây là Warner Bros. Records) là một hãng thu âm của Mỹ thuộc sở hữu của Warner Music Group và có trụ sở tại Los Angeles, California.[1] Warner Records được thành lập ngày 19 tháng 3 năm 1958 để đóng vai trò bộ phận thu âm nhạc cho hãng phim Warner Bros. của Mỹ. Max Lousada kiểm soát các hoạt động thu âm trong công ty. Năm 2019, hãng đĩa chính thức được đổi tên thành Warner Records.

Các nghệ sĩ đáng chú ý từng ký hợp đồng thu âm với Warner Records gồm có: Madonna, Prince, Cher, Van Halen, Alice Cooper, Kylie Minogue, Goo Goo Dolls, Sheryl Crow, Gorillaz, Adam Lambert, Bette Midler, Grateful Dead, Blur, Duran Duran, Deep Purple, Fleetwood Mac, Liam Gallagher, Fleet Foxes, James Taylor, Lily Allen, Tegan and Sara, Dua Lipa, JoJo, Linkin Park, Muse, George Benson, Nile Rodgers, Black Sabbath, Red Hot Chili Peppers, the Black Keys, Mr. Bungle, Regina Spektor, Pendulum, My Chemical Romance, Tevin Campbell và Mac Miller.[2]

Lịch sử

Thành lập

Vào cuối thời kỳ phim câm, Warner Bros. Pictures quyết định mở rộng sang lĩnh vực sản xuất âm nhạcthu âm để có thể tiếp cận nội dung âm nhạc với chi phí thấp hơn cho phim của mình. Năm 1928, hãng phim mua lại một số công ty sản xuất âm nhạc nhỏ hơn bao gồm M. Witmark & Sons, Harms Inc., và một phần lãi suất trong New World Music Corp., rồi sáp nhập chúng để thành lập Công ty Cổ phần Sản xuất Âm nhạc. Tập đoàn mới này kiểm soát các bản quyền có giá trị theo tiêu chuẩn của George, Ira Gershwin cùng Jerome Kern, và bộ phận mới đã sớm kiếm được lợi nhuận vững chắc lên tới 2 triệu đô la Mỹ mỗi năm.[3]

Năm 1930, Công ty Cổ phần Sản xuất Âm nhạc (MPHC) đã trả 28 triệu đô la Mỹ để mua lại Brunswick Records (bao gồm cả Vocalion), trong đó có Duke Ellington, Red Nichols, Nick Lucas, Al Jolson, Earl Burtnett, Ethel Waters, Abe Lyman, Leroy Carr, Tampa Red cùng Memphis Minnie, và ngay sau khi bán cho Warner Bros., hãng này đã ký hợp đồng với các ngôi sao thu âm cũng như phát thanh viên đang nổi lên như Bing Crosby, Mills Brothers và Boswell Sisters. Thật không may cho Warner Bros., tác động kép của cuộc Đại suy thoái và sự ra đời của đài phát thanh đã gây tổn hại lớn cho ngành công nghiệp thu âm—doanh số bán hàng sụt giảm, tụt khoảng 90% từ hơn 100 triệu đĩa năm 1927 xuống dưới 10 triệu vào năm 1932 và các công ty lớn buộc phải giảm một nửa giá đĩa từ 75 xuống 35 xu.[4]

Tham khảo

  1. ^ “Warner Music Group Unveils Dates for Move Into New Headquarters (EXCLUSIVE)”. Variety (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Warner Bros. Records - Artists”. warnerbrosrecords.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ Goodman 1997, p. 44.
  4. ^ “Record and Prerecorded Tape Stores Industry Report” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến hãng thu âm này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • Edward West Vice President of Warner Bros. Records Inc 1973 Lưu trữ 2010-05-29 tại Wayback Machine
  • Video Interview with Bill Bennett – CEO & President of Warner Bros. Records Nashville Lưu trữ 2015-04-03 tại Wayback Machine
  • The Warner Bros. Records Story from BSN Pubs. – includes links to comprehensive Warner Bros. album discographies, 1958–1983
  • Kênh Warner Records trên YouTube
  • Discography of Loma Records Lưu trữ 2007-12-25 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Atlantic Records Group
  • Asylum Records
  • Atco Records
  • Atlantic Records
  • Atlantic Records UK
  • Bang Records
  • Big Beat Records
  • Custard Records
  • LaSalle Records
  • Maybach Music Group
  • OWSLA
  • UpFront Records
Alternative Distribution Alliance
  • Compass Records
  • Cordless Recordings
  • East West Records
  • Magna Carta Records
  • Rykodisc
  • Sub Pop
  • WaterTower Music
Elektra Music Group
Rhino Entertainment
  • Del-Fi Records
  • Giant Records
  • Rhino Records
Spinnin' Records
Warner Records
Warner Music Nashville
Arts Music
  • Erato Records
  • Sesame Street Records
  • Sh-K-Boom Records
  • Teldec Records
  • Warner Classics
Phân phối
  • Alternative Distribution Alliance
  • Warner Music Vision
  • WEA International
    • Warner Music Australasia
    • Warner Music Canada
    • Warner Music Latina
    • Warner Music Poland
    • Warner Music Sweden
  • X5 Music Group
Phát hành và giấy phép âm nhạc
  • EMP Merchandising
  • Warner Chappell Music
  • (Warner/Chappell Music v. Fullscreen)
  • Warner Strategic Marketing
Phương tiện kỹ thuật số
Quản lý
  • Stephen Cooper
  • Mike Caren
  • Jac Holzman
  • John Janick
  • Craig Kallman
  • Seymour Stein
Nhạc nền
  • Faust: Love Of The Damned (2000–2001)
  • Resident Evil (2002)
  • Freddy vs. Jason (2003)
  • Resident Evil 2: Apocalypse (2004)