EMI Records Japan

EMI Records Japan
Công ty mẹUniversal Music Group
Thành lập2013
Hãng phân phốiUniversal Music Japan
Thể loạiĐa dạng
Quốc giaNhật Bản
Trang webhttp://www.universal-music.co.jp/emirecords-jp/

EMI Records Japan là một hãng thu âm Nhật Bản đang hoạt động như một nhãn hiệu con của Universal Music Japan. Được thành lập vào tháng 4 năm 2013, nó là công ty kế nhiệm của EMI Music Japan.

Lịch sử

Sau khi Ủy ban châu Âu chấp thuận việc mua lại EMI của Universal Music Group vào ngày 21 tháng 9 năm 2012,[1] công ty được tái cơ cấu.[2] Ngày 15 tháng 1 năm 2013, chủ tịch Universal Music Japan: Kazuhiko Koike được chọn làm giám đốc điều hành của EMI Music Japan,[3][4] điều hành cả hai công ty cho đến khi cả hai sáp nhập vào Universal Music Japan với một nhãn hiệu con là EMI Records Japan ngày 01 tháng 4 năm 2013.[5] Các nghệ sĩ từ công ty cũ vẫn sẽ tiếp tục phát hành sản phẩm dưới tên Universal Music nhưng vẫn duy trì mã danh mục TOCT. Đến tháng 10 năm 2013, các danh mục TOCT không còn được sử dụng và được thay thế bằng TYCT.

Danh sách hiện tại

Tính đến ngày 22 tháng 9 năm 2013:[6]

  • 9mm Parabellum Bullet
  • Acidman
  • Ai
  • Aiko Moriyama
  • Ashley Scared the Sky
  • Base Ball Bear
  • Chie
  • D.W. Nichols
  • Fireball
  • Fuyumi Sakamoto
  • Geek Sleep Sheep
  • Great 3
  • Haku
  • Hanae
  • Hikaru Utada
  • Hiroko Hattori
  • IU
  • James Iha
  • Kazuya Yoshii
  • Kimonos
  • Koen Akai
  • Leo Imai
  • Miki Imai
  • Minoru Katahira
  • Mitsu
  • Miyavi
  • Ozrosaurus
  • Pupa
  • Radwimps
  • Ringo Shiina
  • Ryujin Kiyoshi
  • Saori Yuki
  • Shinee
  • Straightener
  • T-ara
  • The Alfee
  • The Mirraz
  • The Salovers
  • The Telephones
  • Tomoyasu Hotei
  • Toshihiko Takamizawa
  • Yoko Maki
  • Yukihiro Takahashi
  • Yumi Arai
  • Yumi Matsutoya
  • Yutaka Yamakawa
  • Yuuki Tokunaga

Xem thêm

  • EMI
  • EMI Music Japan
  • Universal Music Group

Chú thích

  1. ^ “Universal's £1.2bn EMI takeover approved – with conditions”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ Universal Closes on EMI Deal, Becoming, by Far, Biggest of Remaining Big Three
  3. ^ “Universal Music Japan's Kazuhiko Koike To Head EMI Japan (Billboard)”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ ユニバーサル ミュージック EMIミュージック・ジャパン 役員人事のお知らせ (UNIVERSAL MUSIC JAPAN)
  5. ^ 株式会社EMIミュージック・ジャパン 吸収合併のお知らせ (UNIVERSAL MUSIC JAPAN)
  6. ^ “EMI Records Japan artist list (UNIVERSAL MUSIC)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • EMI Records Japan trên Facebook
  • EMI Records Japan trên Twitter
  • Kênh EMI Records Japan trên YouTube
  • x
  • t
  • s
Universal Music Group
Điều hành
  • Boyd Muir
  • Edgar Bronfman Jr.
  • Lucian Grainge
  • Vincent Bolloré
Capitol Christian Music Group
  • Motown Gospel
  • Sparrow Records
Capitol Music Group
  • Astralwerks
  • Blue Note Records
  • Capitol Records
  • Harvest Records
  • Motown
  • Priority Records
  • Virgin Music Label & Artist Services
Interscope Geffen A&M Records
UM Latin Entertainment
  • Capitol Latin
  • Disa Records
  • Fonovisa Records
  • Machete Music
UMG Nashville
  • MCA Nashville
  • Mercury Nashville Records
  • Lost Highway Records
  • Capitol Records Nashville
  • EMI Records Nashville
Universal Music Japan
  • EMI Records Japan
  • Universal D
  • Delicious Deli Records
  • Virgin Music
UM UK
Verve Label Group
Đơn vị phim điện ảnh/truyền hình
  • Eagle Rock Entertainment
  • PolyGram Entertainment
Hãng đĩa phân phối ngoài UMG
Hãng đĩa khác