Ngủ quá nhiều

Ngủ quá nhiều
Tên khácNgủ nướng
Khoa/NgànhTâm thần, Thần kinh, Y học giấc ngủ

Ngủ quá nhiều, thường gọi là ngủ nướng, tên khoa học là ngủ quá nhiều, là chứng rối loạn thần kinh do dành quá nhiều thời gian ngủ hoặc buồn ngủ quá mức. Tình trạng này có thể có nhiều nguyên nhân (chẳng hạn như trầm cảm theo mùa[1]) và có thể gây ra sự lo âu, đau đớn và các vấn đề khác về chức năng.[2] Trong ấn bản thứ năm của Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần (DSM-5), chứng tăng ngủ, trong đó có một số dạng phụ, xuất hiện dưới dạng rối loạn giấc ngủ.[3]

Ngủ quá nhiều là một trạng thái bệnh lý được biểu hiện ở sự thiếu tỉnh táo trong các giai đoạn thức giấc trong ngày.[4] Ngủ quá nhiều không được nhầm lẫn với mệt mỏi, một trạng thái sinh lý bình thường.[5]

Vì mức độ tỉnh táo của bệnh nhân bị suy giảm, chất lượng cuộc sống của họ cũng có thể bị ảnh hưởng.[6] Điều này đặc biệt đúng đối với những người có công việc đòi hỏi mức độ tập trung cao, chẳng hạn như trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.[6] Thật vậy, sự thiếu tập trung có thể gây ra thương tích cho bản thân hoặc người khác, điều này làm cho chứng rối loạn này trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng thực sự.[6]

Triệu chứng

Triệu chứng chính của chứng quá ngủ là buồn ngủ quá mức vào ban ngày (EDS), hoặc giấc ngủ ban đêm kéo dài,[7] việc này xảy ra ít nhất 3 tháng trước khi được chẩn đoán.[8]

Ngủ say cũng là một triệu chứng thường thấy ở bệnh nhân ngủ quá nhiều.[9][10] Các bệnh nhân ngủ quá nhiều rất khó khăn để thức dậy.[10] Những bệnh nhân cho biết họ thường thức dậy với tình trạng lú lẫn, mất phương hướng, chậm chạp và ngủ trở lại nhiều lần.[9][11]

Ngủ say cũng xuất hiện ở những người không bị ngủ quá nhiều, chẳng hạn như sau một đêm ngủ không đủ giấc.[9] Mệt mỏi, uống nhiều rượu hoặc thuốc ngủ cũng có thể gây ra tình trạng ngủ say.[9] Ngủ say cũng liên quan đến sự cáu kỉnh: những người tức giận ngay trước khi ngủ có xu hướng bị ngủ say.[9]

Theo Học viện Y học về giấc ngủ Hoa Kỳ, bệnh nhân ngủ quá nhiều thường có những giấc ngủ ngắn trong ngày mà hầu hết là không tỉnh lại.[4] Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những giấc ngủ ngắn ở bệnh nhân thường xuyên hơn và lâu hơn so với sự điều khiển.[12] Hơn nữa, 75% bệnh nhân báo cáo rằng những giấc ngủ ngắn không được sảng khoái bằng khi được điều khiển.[12]

Chẩn đoán

"Mức độ nghiêm trọng của chứng buồn ngủ ban ngày cần được định lượng bằng các thang đo chủ quan (ít nhất là Thang điểm buồn ngủ Epworth) và các bài kiểm tra khách quan như kiểm tra độ trễ giấc ngủ."[8] Thang điểm buồn ngủ Stanford là một thang đo chủ quan khác được sử dụng để đo cơn buồn ngủ.[13] Sau khi được xác định là buồn ngủ ban ngày quá nhiều, cần tiến hành khám sức khỏe tổng thể và đánh giá đầy đủ các rối loạn tiềm ẩn trong chẩn đoán phân biệt (có thể tốn kém và mất thời gian).[8]

Ngủ quá nhiều có thể là nguyên phát (có nguồn gốc từ trung ương/não), hoặc có thể là thứ phát sau bất kỳ tình trạng bệnh lý nào. Có thể có nhiều hơn một loại chứng ngủ quá nhiều cùng tồn tại ở một bệnh nhân. Ngay cả khi đã biết một nguyên nhân gây ra bệnh ngủ quá nhiều, thì nguyên nhân này cũng cần phải được đánh giá. Khi các phương pháp điều trị cụ thể của tình trạng đã biết không hoàn toàn ngăn chặn được tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày, thì nên tìm kiếm các nguyên nhân khác gây ra chứng mất ngủ quá mức.[14] Ví dụ, nếu một bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ được điều trị bằng thở áp lực dương liên tục (CPAP), giúp giải quyết cơn ngưng thở của họ nhưng không giải quyết được tình trạng buồn ngủ ban ngày quá mức của họ, thì cần phải tìm các nguyên nhân khác gây ra tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày. Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn "thường xuyên xảy ra trong chứng ngủ rũ và có thể trì hoãn việc chẩn đoán chứng ngủ rũ vài năm và cản trở việc quản lý thích hợp."

Điều trị

Mặc dù chưa có phương pháp chữa trị bệnh ngủ quá nhiều mãn tính, nhưng có một số phương pháp điều trị có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân — tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể hoặc các nguyên nhân gây mất ngủ được chẩn đoán.[15]

Vì nguyên nhân của bệnh ngủ quá nhiều không rõ ràng, nên chỉ có thể điều trị các triệu chứng chứ không thể điều trị trực tiếp nguyên nhân gây ra chứng rối loạn này.[16]

Có một số tác nhân dược lý đã được kê đơn cho những bệnh nhân mắc bệnh ngủ quá nhiều, nhưng chỉ một số ít trong đó là có hiệu quả.[17] Modafinil đã được phát hiện là loại thuốc hiệu quả nhất chống lại cơn buồn ngủ quá mức, và thậm chí còn được chứng minh là hữu ích ở trẻ em bị bệnh ngủ quá nhiều.[18] Liều đầubtieen là 100 mg mỗi ngày, sau đó tăng dần lên 400 mg mỗi ngày.[19]

Nói chung, những bệnh nhân bị bệnh ngủ quá nhiều khi buồn ngủ quá mức chỉ nên đi ngủ hoặc hoạt động tình dục.[20] Tất cả các hoạt động khác, chẳng hạn như ăn uống hoặc xem tivi nên được thực hiện khi khác.[20] Đối với những bệnh nhân này, điều quan trọng là chỉ đi ngủ khi họ cảm thấy mệt mỏi, thay vì cố gắng chìm vào giấc ngủ trong nhiều giờ.[20] Trong trường hợp đó, họ nên ra khỏi giường và đọc sách hoặc xem tivi cho đến khi buồn ngủ.[20]

Dịch tễ học

Ngủ quá nhiều ảnh hưởng đến khoảng 5% đến 10% dân số nói chung,[21][22] "với tỷ lệ nam giới cao hơn do hội chứng ngừng thở lúc ngủ".[8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Reynolds, Charles F.; O’Hara, Ruth (2013). “DSM-5 Sleep-Wake Disorders Classification: Overview for Use in Clinical Practice”. The American Journal of Psychiatry. 170 (10): 1099–1101. doi:10.1176/appi.ajp.2013.13010058. PMID 24084814. The aim is simply to acknowledge the bidirectional and interactive effects between sleep disorders and coexisting medical and psychiatric illnesses.
  2. ^ “Sleep Disorders”. American Psychiatric Association. 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “Recent Updates to Proposed Revisions for DSM-5: Sleep-Wake Disorders”. DSM-5 Development. American Psychiatric Association. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ a b American Academy of Sleep Medicine. The international classification of sleep disorders: diagnostic & coding manual (2nd ed). Westchester, IL: American Academy of Sleep Medicine, 2005.
  5. ^ Grossman, A., Barenboim, E., Azaria, B., Sherer, Y., & Goldstein, L. (2004). The maintenance of wakefulness test as a predictor of alertness in aircrew members with idiopathic hypersomnia. Aviation, space, and environmental medicine, 75(3), 281–283.
  6. ^ a b c Morgenthaler, T. I., Kapur, V. K., Brown, T. M., Swick, T. J., Alessi, C., Aurora, R. N., … Zak, R. (2007). Practice Parameters for the Treatment of Narcolepsy and other Hypersomnias of Central Origin. Sleep, 30(12), 1705‑1711. https://doi.org/10.1093/sleep/30.12.1705 Lưu trữ 2022-03-03 tại Wayback Machine
  7. ^ “NINDS Hypersomnia information page”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ a b c d Dauvilliers, Yves; và đồng nghiệp (2006). “Differential Diagnosis in Hypersomnia”. Current Neurology and Neuroscience Reports. 6 (2): 156–162. doi:10.1007/s11910-996-0039-2. PMID 16522270.
  9. ^ a b c d e Roth, B. (1972). Hypersomnia With « Sleep Drunkenness ». Archives of General Psychiatry, 26(5), 456. https://doi.org/10.1001/archpsyc.1972.01750230066013 Lưu trữ 2022-03-03 tại Wayback Machine
  10. ^ a b Trotti, L. M. (2017). Waking up is the hardest thing I do all day: Sleep inertia and sleep drunkenness. Sleep medicine reviews, 35, 76–84.
  11. ^ Vernet, C., & Arnulf, I. (2009). Idiopathic hypersomnia with and without long sleep time: A controlled series of 75 patients. Sleep, 32(6), 753–759.
  12. ^ a b Vernet, C., Leu-Semenescu, S., Buzare, M.-A., & Arnulf, I. (2010). Subjective symptoms in idiopathic hypersomnia: Beyond excessive sleepiness. Journal of sleep research, 19(4), 525–534.
  13. ^ Neil Freedman, MD. “Quantifying sleepiness”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  14. ^ Montplaisir (2001). “Idiopathic hypersomnia: a diagnostic dilemma. A commentary of "Idiopathic hypersomnia" (M. Billiard and Y. Dauvilliers)”. Sleep Medicine Reviews. 5 (5): 361–362. doi:10.1053/smrv.2001.0216. PMID 12530999.
  15. ^ “NINDS Hypersomnia information page”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Bassetti, C.L.; Fulda, S. (2013), “Types of Hypersomnia”, Encyclopedia of Sleep, Elsevier, tr. 413–417, doi:10.1016/b978-0-12-378610-4.00223-0, ISBN 9780123786111
  17. ^ Bassetti, Claudio L. Billiard, M. (Michel) Mignot, Emmanuel. (2007). Narcolepsy and hypersomnia. Informa Healthcare. ISBN 978-0849337154. OCLC 74460642.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  18. ^ Anderson, Kirstie N.; Pilsworth, Samantha; Sharples, Linda D.; Smith, Ian E.; Shneerson, John M. (tháng 10 năm 2007). “Idiopathic Hypersomnia: A Study of 77 Cases”. Sleep. 30 (10): 1274–1281. doi:10.1093/sleep/30.10.1274. ISSN 1550-9109. PMC 2266276. PMID 17969461.
  19. ^ Ivanenko, Anna; Tauman, Riva; Gozal, David (tháng 11 năm 2003). “Modafinil in the treatment of excessive daytime sleepiness in children”. Sleep Medicine. 4 (6): 579–582. doi:10.1016/s1389-9457(03)00162-x. ISSN 1389-9457. PMID 14607353.
  20. ^ a b c d McWhirter, D., Bae, C., & Budur, K. (2007). The Assessment, Diagnosis, and Treatment of Excessive Sleepiness. Psychiatry (Edgmont), 4(9), 26‑35.
  21. ^ Geddes, J., Gelder, M., Price, J., Mayou, R., McKnight, R. Psychiatry. 4th ed. Oxford University Press; 2012. p365. ISBN 978-0199233960
  22. ^ American Psychiatric Association (22 tháng 5 năm 2013). Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. American Psychiatric Association. doi:10.1176/appi.books.9780890425596. ISBN 978-0890425558.

Liên kết ngoài

Phân loại
D
  • ICD-10: G47.1, F51.1
  • Medical Subject Headings: D006970
  • Help: I can't stay awake! Lưu trữ 2014-08-08 tại Wayback Machine - Public Radio Interview with Dr. David Rye
  • eMedicine med/3129 - "Primary Hypersomnia"
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)
  • x
  • t
  • s
Các giai đoạn của
chu kỳ giấc ngủ
Sóng não
Rối loạn giấc ngủ
Giải phẫu
Loạn miên
  • Buồn ngủ ban ngày quá mức
  • Ngủ quá nhiều
  • Mất ngủ
  • Hội chứng Kleine–Levin
  • Chứng ngủ rũ
  • Chứng ngủ nhiều nguyên phát
  • Hội chứng ăn đêm
  • Tiểu đêm
  • Nhận thức sai về trạng thái ngủ
Rối loạn giấc ngủ
nhịp sinh học
(Rối loạn chu kỳ
thức-ngủ)
  • Hội chứng giấc ngủ đến sớm (Rối loạn thức - ngủ trễ pha)
  • Hội chứng rối loạn trì hoãn giấc ngủ (Rối loạn thức - ngủ trước pha)
  • Nhịp thức ngủ không đều
  • Jet lag (Hội chứng rối loạn cơ thể khi thay đổi múi giờ)
  • Rối loạn nhịp thức ngủ khác 24 giờ
  • Rối loạn giấc ngủ ca làm việc
Bệnh mất ngủ giả
  • Rối loạn ác mộng
  • Hoảng sợ ban đêm (hoảng sợ khi ngủ)
  • Rối loạn vận động tay chân theo chu kỳ
  • Hội chứng rối loạn giấc ngủ REM
  • Chứng miên hành
  • Lái xe khi ngủ
  • Nói mớ khi ngủ (nói mơ khi ngủ, mớ ngủ)
Dấu hiệu lành tính
Y học giấc ngủ
Khác
  • Y học giấc ngủ
  • Y học hành vi giấc ngủ
  • Nghiên cứu giấc ngủ
  • Khoa học thần kinh về giấc ngủ
Cuộc sống thường ngày
  • Giường
  • Rệp giường
  • Bộ đồ giường
  • Phòng ngủ
  • Giờ ngủ
    • Hoãn giờ ngủ
    • Chuyện kể đêm khuya
  • Giấc ngủ hai pha và đa pha
  • Thời gian sinh học (chronotype)
  • Đồ vật an toàn (Comfort object)
  • Nhật ký giấc mơ
  • Giấc ngủ rất ngắn (microsleep)
  • Giấc ngủ ngắn (chợp mắt, nap)
  • Quần áo ngủ
  • Power nap (chợp mắt nạp năng lượng)
  • Ngủ trưa (siesta)
  • Ngủ và thở
  • Ngủ và sáng tạo
  • Ngủ và học hành
  • Ngủ và trí nhớ
  • Thiếu ngủ / Nợ ngủ
  • Ngủ khi làm việc
  • Ngủ nhờ (ngủ bụi)