Hội chứng Tourette

Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về tính pháp lý và độ chính xác của các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe. Độc giả cần liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia. Khuyến cáo cẩn thận khi sử dụng các thông tin này. Xem chi tiết tại Wikipedia:Phủ nhận y khoa và Wikipedia:Phủ nhận về nội dung.
Hội chứng Tourette
Chuyên khoathần kinh học
ICD-10F95.2
ICD-9-CM307.23
OMIM137580
DiseasesDB5220
eMedicinemed/3107 neuro/664
MeSHD005879

Hội chứng Tourette (còn được gọi Hội chứng Gilles de la Tourette, viết tắt GTS hay TS) là hội chứng thần kinh được thừa hưởng bắt đầu xuất hiện khi còn rất trẻ, triệu chứng bao gồm tật máy giật vận động và ít nhất một tật phát âm; những tật này thường có lúc tăng lên có lúc giảm xuống, và có thể được kiểm soát tạm thời. Hội chứng Tourette là một phần của các bệnh giật ở cơ thể, bao gồm những tật tạm thời và có thể thay đổi sang tật khác, tạm thời xảy ra và kết thúc, và kéo dài khó bỏ.

Hội chứng này từng được xem là hiếm và kỳ lạ, và thường được liên kết đến tật kêu bậy bạ hay kêu những câu không hợp với hoàn cảnh (coprolalia). Tuy nhiên, triệu chứng này chỉ xuất hiện trong số ít người bị Hội chứng Tourette.[1] Ngày nay, hội chứng này không còn coi là bệnh hiếm, nhưng có lúc nó không được phát hiện do nhiều trường hợp bị phân loại là trường hợp nhẹ và một số tật máy giật giảm dần ở hầu hết các trẻ em khi vào tuổi thanh niên (12 - 18 tuổi). Khoảng 0,4% đến 3,8% trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên có thể mắc Hội chứng Tourette; các tật máy giật sẽ xuất hiện nhiều hơn ở độ tuổi tiểu học và hơn, với các tật thông thường như tật giật (nháy) mắt, hắng giọng, hít mạnh, phát ra tiếng động, và các tật ở mặt (méo mặt). Hội chứng Tourette mãn tính ở người trưởng thành (trên 18 tuổi) thường hiếm, và Tourette không ảnh hưởng xấu đến trí thông minh và tuổi thọ trung bình của người bệnh.

Nhân tố di truyền được xem là một trong những nguyên nhân gây Hội chứng Tourette, nhưng nguyên nhân chính vẫn chưa được phát hiện. Trong phần nhiều trường hợp, người bị hội chứng này không cần uống thuốc. Chưa có thuốc để giảm mỗi loại tật máy giật, nhưng có thuốc và phép chữa một số loại tật. Giáo dục người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị, giải thích và giúp họ giải trừ nỗi lo hay sợ hãi thường là biện pháp chữa trị hữu hiệu.[2][3] Các hội chứng kèm theo và thường xảy ra đối với người bệnh là rối loạn tăng động giảm chú ýrối loạn ám ảnh cưỡng chế. Những hội chứng này thường là nguyên nhân gây thiệt hại về chức năng cho người bệnh hơn là các tật máy giật xảy ra ở người gặp hội chứng Tourette, cho nên việc xét nghiệm các hội chứng kèm theo khá là quan trọng để chẩn đoán bệnh và chữa trị chính xác.

Jean-Martin Charcot (1825–1893) đặt tên của hội chứng này theo một bác sĩ nội trú của ông, Georges Albert Édouard Brutus Gilles de la Tourette (1859–1904). Ông Tourette là thầy thuốc và nhà thần kinh học Pháp đã xuất bản bài tường thuật về chín người bị hội chứng này vào năm 1885.

tỷ lệ mắc hội chứng có thể lên đến một trường hợp trong một trăm người, nên khoảng 530.000 trẻ em Mỹ tuổi đi học có thể bị hội chứng này.[4][5]

Mozart và chứng Tourette

Người ta cho rằng nhà soạn nhạc thiên tài người Áo Mozart bị mắc hội chứng này từ khi ông còn là một đứa trẻ. Triệu chứng điển hình của ông là hay bị máy giật, tăng động, phát ngôn những câu kì lạ và những từ vô nghĩa. Trong những bức thư ông gửi cho vợ và cha ông, Leopold, Mozart thường xuyên nhắc đến những từ liên quan đến phân và đại tiện. Hơn nữa, ông được cho là đã viết nhiều bài hát có chủ đề khá tục tĩu, như "Leck mich im arsch" (Hãy liếm mông tôi).

Theo những người thân của ông, ông không thể ngồi yên một chỗ, tay chân của ông thường ngọ nguậy liên hồi và làm những việc ngớ ngẩn. Ông cũng khó kiểm soát lời nói của mình và hay nhắc đi nhắc lại một câu nói của chính mình. Các nhà khoa học cho rằng, nhà soạn nhạc còn bị mắc nhiều chứng bệnh tâm thần khác như tự kỉ dạng nhẹ, rối loạn lưỡng cực, v.v. Có thể chứng Tourette nói riêng và các chứng tâm thần nói chung ảnh hưởng lớn đến não bộ của ông, khiến nó hoạt động hiệu quả hơn và luôn đầy sức sáng tạo, tạo nên thành công trong âm nhạc.

Chú thích

  1. ^ Schapiro NA. "Dude, you don't have Tourette's": Tourette's syndrome, beyond the tics. Pediatr Nurs. 2002 May-Jun;28(3):243-6, 249-53. PMID 12087644
  2. ^ Zinner SH. Tourette disorder. Pediatr Rev. 2000;21(11):372. PMID 11077021
  3. ^ Peterson BS, Cohen DJ. The Treatment of Tourette's Syndrome: Multimodal, Developmental Intervention. Được trình diễn ở hội nghị không cởi mở tại New Orleans, Louisiana ngày 12 tháng 4 năm 1996. Không còn trên mạng tại http://psychiatrist.com/psychosis/worldwide/current/tourettes.htm Lưu trữ 2009-06-28 tại Wayback Machine. "Because of the understanding and hope that it provides, education is also the single most important treatment modality that we have in TS."
  4. ^ Scahill L, Williams S, Schwab-Stone M, Applegate J, Leckman JF. Disruptive behavior problems in a community sample of children with tic disorders. Adv Neurol. 2006;99:184-90. PMID 16536365
  5. ^ Đoàn thể Hội chứng Tourette. Portraits of adults with TS. Truy cập trên mạng ngày 18 tháng 9 năm 2006.
  • x
  • t
  • s
Rối loạn tâm thần và hành vi (tham khảo ICD-10 • ICD-9)
Rối loạn tâm thần thực thể
bao gồm rối loạn tâm thần
triệu chứng
(F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Do sử dụng các
chất tác động
tâm thần
(F10-F19)
Alcohol (Ngộ độc rượu cấp tính • Say rượu • Chứng nghiện rượu • Ảo giác do rượu • Hội chứng cai rượu • Sảng rượu • Hội chứng Korsakoff • Lạm dụng rượu) • Thuốc giảm đau nhóm opioids (Quá liều opioid • Rối loạn sử dụng opioid) • Thuốc an thần/Thuốc ngủ (Dùng benzodiazepine quá liều • Nghiện benzodiazepine • Cai benzodiazepine) • Cocain (Nghiện cocain) • Các chất gây nghiện (Ngộ độc/Dùng thuốc quá liều • Lạm dụng chất • Phụ thuộc thể chất • Cai)
Tâm thần phân liệt,
rối loạn loại phân liệt
và các rối loạn hoang tưởng
(F20-F29)
Tâm thần phân liệt  • Rối loạn nhân cách phân liệt (ScPD)  • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (STPD)  • Rối loạn hoang tưởng • Chứng điên tay đôi (Folie à deux) • Rối loạn phân liệt cảm xúc
Rối loạn khí sắc
(Rối loạn cảm xúc)
(F30-F39)
Hưng cảm (Hưng cảm nhẹ)  • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực  • Trầm cảm • Trầm cảm theo mùa • Khí sắc chu kỳ • Dysthymia
Các rối loạn bệnh tâm căn
có liên quan đến stress
và rối loạn dạng cơ thể
(F40-F48)
Rối loạn lo âu
Sợ khoảng trống • Rối loạn hoảng sợ • Cơn hoảng loạn • Rối loạn lo âu lan tỏa • Lo hãi xã hội • Ám ảnh sợ xã hội
Rối loạn dạng cơ thể
Rối loạn cơ thể hóa • Mặc cảm ngoại hình (Mặc cảm thiếu cơ bắp • Hội chứng dương vật nhỏ) • Bệnh tưởng • Ám ảnh sợ bệnh • Hội chứng Da Costa • Đau do căn nguyên tâm lý
Khác
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế • Phản ứng stress cấp tính • Rối loạn stress sau sang chấn • Rối loạn thích ứng • Rối loạn chuyển hóa ( Hội chứng Ganser) • Suy nhược thần kinh
Hội chứng hành vi kết
hợp với rối loạn sinh lý
và nhân tố cơ thể
(F50-F59)
Rối loạn ăn uống
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ (Ngủ lịm • Mất ngủ) • Rối loạn xảy ra trong giấc ngủ (Rối loạn hành vi giấc ngủ REM • Hoảng sợ khi ngủ) • Ác mộng
Rối loạn chức
năng tình dục
Liệt dương (rối loạn cương dương)  • Xuất tinh sớm • Chứng co đau âm đạo • Giao hợp đau • Chứng cuồng dâm • Lãnh cảm (Rối loạn hưng phấn tình dục ở phụ nữ)
Sau sinh
Trầm cảm sau sinh • Loạn thần sau sinh
Rối loạn nhân cách
và hành vi ở
người trưởng thành
(F60-F69)
Rối loạn nhân cách • Hành vi hung hãn thụ động • Chứng ăn cắp vặt • Chứng giật râu tóc • Rối loạn nhân tạo • Hội chứng Munchausen • Định hướng giới tính loạn trương lực bản thân • Lệch lạc tình dục • Thị dâm • Ái vật • Phô dâm • Ái nhi • Khổ dâm • Bạo dâm • Ái lão • Loạn dục cọ xát • Loạn dục với súc vật • Loạn dục cải trang
Chậm phát triển tâm thần
(F70-F79)
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn phát triển tâm lý
(F80-F89)
Rối loạn
phát triển
đặc hiệu
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn
phát triển
lan tỏa
Rối loạn hành vi
và cảm xúc ở trẻ
em và thiếu niên
(F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng)  • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)