Võ Thị Kim Phụng

Võ Thị Kim Phụng
Võ Thị Kim Phụng tại Giải cờ vua quốc tế HDBank 2016
TênVõ Thị Kim Phụng
Quốc giaViệt Nam
Danh hiệuĐại kiện tướng nữ WGM (2017)

Kiện tướng nữ quốc tế WIM (2010)

Kiện tướng nữ FIDE WFM (2004)
Elo FIDE2328 (12.2023)
Elo cao nhất2425 (1.2018)
Thứ hạng cao nhấtHạng 40 nữ (1.2018)

Võ Thị Kim Phụng (sinh 8 tháng 6 năm 1993 tại Huế) là một vận động viên cờ vua Việt Nam. Chị vô địch châu Á năm 2017. Ngoài ra chị từng vô địch thanh niên châu Á (U20) hai lần vào các năm 2010 và 2013, vô địch khu vực 3.3 năm 2017 và 2023 (bất bại cả 9 ván đấu), vô địch quốc gia năm 2022 và 2023.

Sự nghiệp

Trưởng thành từ lò đào tạo cờ vua Thừa Thiên Huế, đến năm 2012 Kim Phụng chuyển về khoác áo Bắc Giang[1]. Từ năm 2023, Kim Phụng chuyển sang thi đấu cho đội Bà Rịa Vũng Tàu.[2]

Giải trẻ

Giải trẻ Đông Nam Á

Năm 2012, Kim Phụng vô địch giải trẻ Đông Nam Á mở rộng lứa tuổi U20 với 7/9 điểm, đồng điểm với Hoàng Thị Như Ý xếp thứ hai nhưng hơn hệ số phụ[3].

Giải trẻ châu Á

Năm 2007 Kim Phụng về nhì tại Giải cờ vua trẻ châu Á hạng tuổi U14 châu Á tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Chị đạt 6,5/9 điểm, kém đồng đội Mai Hưng vô địch nửa điểm[4]. Năm 2011 Kim Phụng vô địch nội dung chớp lứa tuổi U18 tại Philippines. Chị đạt 5,5/7 điểm[5].

Hai lần vô địch thanh niên châu Á

Năm 2010, khi mới 17 tuổi, Kim Phụng đại diện Việt Nam tham dự Giải cờ vua vô địch thanh niên châu Á (dành cho lứa tuổi dưới 20) tại Ấn Độ. Tuy chỉ là hạt giống số 11 nhưng chị đã giành được chức vô địch với thành tích 7,5 / 9 điểm (+7 =1 –1)[6]. Nhờ chức vô địch này chị được đặc cách phong danh hiệu kiện tướng quốc tế nữ.

Năm 2013, tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Kim Phụng lần thứ hai giành được ngôi vô địch thanh niên châu Á với 7 / 9 điểm (+6 =2 –1). Ngoài nội dung tiêu chuẩn, chị còn vô địch luôn cả nội dung cờ nhanh ở giải đấu này[7].

Ngoài hai chức vô địch, Kim Phụng còn giành ngôi á quân thanh niên châu Á tại Tashkent năm 2012. Chị giành được 6,5 / 9 điểm, đồng điểm với kỳ thủ hạng ba nhưng hơn hệ số phụ. Nhà vô địch là Ivana Maria Furtado với 7,5 điểm[8].

Giải trẻ thế giới

Kim Phụng tham dự Giải cờ vua trẻ thế giới năm 2005 ở hạng tuổi U12. Chị giành được hạng 4 chung cuộc[9].

Sau khi vô địch thanh niên châu Á 2011, chị được cử tham dự Giải cờ vua thanh niên thế giới 2012. Ở giải đấu này chị đạt 7 / 13 điểm (+5 =4 –4), xếp hạng 31 chung cuộc[10].

Giải đấu cá nhân

Võ Thị Kim Phụng vô địch giải 3.3 năm 2017

Chị từng đại diện Việt Nam tham dự nội dung đơn nữ của cờ vua tại Đại hội thể thao sinh viên thế giới năm 2013, xếp hạng 19 chung cuộc[11].

Năm 2017, Kim Phụng tham dự Giải vô địch khu vực 3.3. Sau 9 vòng đấu chị lên ngôi vô địch với 7 điểm (+6 =2 –1), giành vé tham dự Giải vô địch thế giới 2019 và đồng thời đạt được một chuẩn đại kiện tướng nữ[12].

Tháng 5 năm 2017, Kim Phụng vô địch châu Á tại Thành Đô với thành tích bất bại, đạt 7,5/9 điểm (+6 =3). Đây là chức vô địch cá nhân châu Á thứ hai của Việt Nam và lần đầu tiên kể từ năm 2000. Với chức vô địch này chị cũng đạt luôn được danh hiệu đại kiện tướng nữ (mặc dù đã tích lũy đủ 3 chuẩn trước giải này).

Tháng 12 năm 2017, Kim Phụng đạt chuẩn kiện tướng quốc tế (IM) tại giải mở rộng London Chess Classic Open 2017, đạt 6.5/9 điểm (+5 =3 -1).

Tập tin:KimPhungAsian332023.jpg
Võ Thị Kim Phụng vô địch giải 3.3 năm 2023

Tháng 3 năm 2022, Kim Phụng toàn thắng 7 ván đầu tiên ở giải vô địch quốc gia, trước khi hòa ván 8 để giành chức vô địch sớm một vòng đấu. Đây là chức vô địch quốc gia đầu tiên của chị.[13]

Tháng 3 năm 2023, Kim Phụng tiếp tục vô địch quốc gia cờ tiêu chuẩn với 7,5 điểm sau khi không thua ván nào.[14][15]

Giải đấu đồng đội

Kim Phụng đã hai lần khoác áo đội tuyển nữ Việt Nam tại Giải vô địch cờ vua đồng đội thế giới 2009 và 2017. Năm 2009 chị ngồi bàn dự bị[16]. Năm 2017 chị ngồi bàn ba, cùng đội tuyển đạt hạng 8 chung cuộc[17].

Đời tư

Võ Thị Kim Phụng đã tốt nghiệp Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng năm 2017. Chị lập gia đình tháng 3 năm 2019 với Nguyễn Trí Thanh, người Hà Nội[18]

Chú thích

  1. ^ Minh Chiến (4 tháng 5 năm 2016). “Bản sao đã lưu trữ”. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài=|title= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |ngày truy cập=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ NLD.COM.VN. “Kim Phụng bảo vệ ngôi số 1 cờ vua”. Báo Người Lao Động Online. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ “13th ASEAN Age-Group Chess Championships (Giải vô địch cờ vua các lứa tuổi Đông Nam Á lần thứ 13)”. Chessdom. 23 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016. (tiếng Anh)
  4. ^ “Asian Youth Championship - Girls U14 (Kết quả hạng U14 Giải cờ vua trẻ châu Á 2007)”. Chess-Results. 30 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ “Asian Youth Blitz Chess Championship 2011- Girls Under 18 (Kết quả hạng U18 chớp nữ Giải cờ vua trẻ châu Á 2011)”. Chess-Results. 21 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “Asian Junior Girls Chess Championship 2010 (Kết quả Giải cờ vua thanh niên châu Á 2010)”. Chess-Results. 23 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “Võ Thị Kim Phụng đoạt 2 huy chương vàng Giải vô địch cờ vua U20 châu Á”. Liên đoàn cờ Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “Kim Phung takes silver at 2012 Asian U20 Chess Championships (Kim Phụng giành huy chương bạc tại Giải vô địch cờ vua U20 châu Á 2012)”. Báo Nhân dân điện tử (bản tiếng Anh). 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016. (tiếng Anh)
  9. ^ “Trouble at the Youth Championship in Belfort (Sự cố tại Giải trẻ thế giới ở Belfort)”. ChessBase. 4 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016. (tiếng Anh)
  10. ^ “29th World Girls U-20 Chess Championship (Kết quả Giải cờ vua thanh niên thế giới nữ 2011)”. Chess-Results. 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ “Gold for Wesley So at Universiade, the Olympic Games for Students (Wesley So giành huy chương vàng tại Universiade, Đại hội thể thao sinh viên thế giới)”. Chess.com. 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016. (tiếng Anh)
  12. ^ “Zone 3.3 chess championships 2017 women (Kết quả Giải vô địch cờ vua nữ khu vực 3.3)”. Chess-Results. 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  13. ^ Xuân Bình (4 tháng 3 năm 2022). “Kim Phụng đạt hiệu suất thi đấu tương đương Elo 2.821”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  14. ^ “Trần Tuấn Minh, Võ Thị Kim Phụng vô địch cờ vua quốc gia 2023 - Vietnamchess”. vnchess.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ “Chess-Results Server Chess-results.com - GIẢI VÔ ĐỊCH CỜ VUA QUỐC GIA NĂM 2023”. chess-results.com. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ “Vo Thi Kim Phung - World women team chess championship (Thành tích của Võ Thị Kim Phụng tại Giải vô địch đồng đội nữ thế giới)”. OlimpBase. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “Rating Statistics FIDE. Women (Thống kê kết quả Giải đồng đội nữ thế giới 2017)”. Trang chủ Giải cờ vua đồng đội thế giới 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017. (tiếng Anh)
  18. ^ Tiến Đạt (3 tháng 3 năm 2019). “Hoa khôi cờ vua Kim Phụng kết duyên với chàng trai Hà thành”. zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.

Liên kết ngoài

  • Võ Thị Kim Phụng trên trang chủ FIDE
  • Các ván đấu của Võ Thị Kim Phụng lưu trên ChessGames.com
Tiền nhiệm:
Ấn Độ Bhakti Kulkarni
Vô địch nữ châu Á
2017
Kế nhiệm:
Ấn Độ Padmini Rout
Tiền nhiệm:
Việt Nam Phạm Lê Thảo Nguyên
Vô địch nữ Việt Nam
2022, 2023
Kế nhiệm:
đương kim vô địch
  • x
  • t
  • s
Kỳ thủ vô địch Giải vô địch cờ vua Việt Nam nội dung cờ tiêu chuẩn
Nam kỳ thủ (từ 1980)

(1980) Lưu Đức Hải • (1981) Đặng Tất Thắng • (1982) Đặng Vũ Dũng • (1983-1984) Đặng Tất Thắng • (1985) Đặng Vũ Dũng • (1986-1987) Từ Hoàng Thông • (1988) Hồ Văn Quỳnh • (1989) Không tổ chức • (1990) Hồ Văn Quỳnh • (1991) Từ Hoàng Thông • (1992) Đào Thiên Hải • (1993) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1994) Tô Quốc Khanh • (1995) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1996) Từ Hoàng Thái • (1997) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1998) Từ Hoàng Thông • (1999) Đào Thiên Hải • (2000) Từ Hoàng Thái • (2001-2002) Đào Thiên Hải • (2003) Bùi Vinh • (2004) Đào Thiên Hải • (2005-2006) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (2007) Lê Quang Liêm • (2008) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2009) Bùi Vinh • (2010) Lê Quang Liêm • (2011) Đào Thiên Hải • (2012-2014) Nguyễn Đức Hòa • (2015) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2016) Nguyễn Anh Khôi • (2017-2018) Trần Tuấn Minh • (2019) Nguyễn Anh Khôi • (2020) Lê Tuấn Minh • (2021-2023) Trần Tuấn Minh •

Nữ kỳ thủ (từ 1983)

(1983) Phạm Thị Hòa (kỳ thủ) • (1984-1985) Lê Thị Phương Ngọc • (1986) Ngô Huyền Châu • (1987) Phạm Ngọc Thanh • (1988) Ngô Huyền Châu • (1989) Không tổ chức • (1990) Phạm Ngọc Thanh • (1991) Khương Thị Hồng Nhung • (1992) Phan Huỳnh Băng Ngân • (1993) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1994) Hoàng Mỹ Thu Giang • (1995) Mai Thị Thanh Hương • (1996) Trần Thị Kim Loan • (1997) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1998) Lê Kiều Thiên Kim • (1999) Lê Thị Phương Liên • (2000) Võ Hồng Phượng • (2001) Nguyễn Thị Thanh An • (2002) Lê Kiều Thiên Kim • (2003) Nguyễn Thị Thanh An • (2004) Hoàng Xuân Thanh Khiết • (2005) Nguyễn Thị Thanh An • (2006-2007) Lê Kiều Thiên Kim • (2008) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2009) Lê Thanh Tú • (2010) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2011) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2012) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2013) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2014) Hoàng Thị Như Ý • (2015-2018) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2019) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2020) Lương Phương Hạnh • (2021) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2022-2023) Võ Thị Kim Phụng •