Đào Thiên Hải

Đào Thiên Hải
Quốc gia Việt Nam
Danh hiệuĐại kiện tướng
Elo FIDE2475 (7.2022)
Elo cao nhất2609 (4.2005)
Thứ hạng cao nhấtHạng 104 (7.1993)

Đào Thiên Hải (sinh 10 tháng 5 năm 1978 tại Sa Đéc, Đồng Tháp[1]) là đại kiện tướng cờ vua đầu tiên của Việt Nam, là người Việt đầu tiên thi đấu với vua cờ thế giới Garry Kasparov[2]. Anh cũng là kỳ thủ Việt Nam đầu tiên lọt vào top 100 thế giới (tháng 7 năm 1993, khi mới 15 tuổi) [3]. Elo cao nhất của anh là 2609, Elo hiện tại của anh đứng thứ tư ở Việt Nam.[4]

Tại Đại hội Thể thao châu Á 2006 ở nội dung cờ nhanh, Đào Thiên Hải luôn ở trong nhóm dẫn đầu, bỏ lỡ cơ hội giành huy chương vàng, cuối cùng giành được huy chương bạc [5]. Tháng 10 năm 2008 Đào Thiên Hải giành huy chương bạc thể loại cờ vua đôi nam nữ cùng với Lê Kiều Thiên Kim tại giải Vô địch trí tuệ thế giới Mind Sports tổ chức tại Bắc Kinh. Đây cũng thành tích cao nhất của đội Việt Nam tại giải[cần dẫn nguồn]. Tại giải Olympiad cờ vua thế giới năm 2008 anh ngồi bàn 3, đạt 6,5 điểm / 9 ván (5 thắng 3 hoà 1 thua, trong đó có ván thắng Vương Hạo, hoà Pavel Eljanov) góp phần đưa Việt Nam lần đầu tiên lọt vào top 10 trong một Olympiad cờ vua (9 / 154 quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự), đồng thời hạng nhất nhóm B.[6]

Đầu năm 2009, anh xếp hạng nhì giải cờ vua hạng Nhất Việt Nam (tương đương giải vô địch quốc gia) [7]. Năm 2011, Đào Thiên Hải vô địch quốc gia [8].

Cuối tháng 8 đầu tháng 9 năm 2012, Hải giữ vị trí dự bị của đội tuyển Việt Nam tại Olympiad Cờ vua thứ 40. Anh góp phần đưa Việt Nam đạt thành tích cao nhất trong lịch sử là hạng 7 đồng đội nam [9].

Tháng 4 năm 2016, tại Giải đồng đội châu Á, anh cùng đồng đội giành 2 huy chương bạc ở nội dung nhanh và chớp, đều thất bại trước Trung Quốc ở chung kết[10].

Ngày 5 tháng 8 năm 2017, ông Đào Thiên Hải đã thành lập Trường Cờ vua Đào Thiên Hải với Mục tiêu của chúng tôi là đào tạo thế hệ trẻ em Việt Nam phát triển tư duy và đạt được tiềm năng cao nhất thông qua Cờ Vua http://daothienhaichessschool.vn/ Lưu trữ 2023-03-20 tại Wayback Machine

Thành tích

  • Vô địch thế giới lứa tuổi dưới 16
  • 3 lần Vô địch giải quốc tế khu vực 3.2A
  • Huy chương bạc ASIAD 2006
  • Huy chương vàng SEA Games 2011 nội dung cờ đôi nam/nữ [11]
  • 6 lần vô địch quốc gia
  • 7 lần vô địch giải cờ nhanh quốc gia
  • 5 lần lọt vào danh sách Top 10 vận động viên tiêu biểu của Việt Nam
  • 5 lần lọt vào vòng chung kết giải vô địch thế giới và nhiều huy chương, danh hiệu khác

Với những thành tích trong thể thao, anh được Nhà nước Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động hạng 3

Cuộc sống riêng

Đào Thiên Hải kết hôn với Nguyễn Thị Thu Hường (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1) vào tháng 11 năm 2001. Thu Hường cũng từng là một kỳ thủ. 2 người có với nhau 1 con trai (sinh 2004) và 1 con gái (sinh 2008)[1].

Chú thích

  1. ^ a b Thục Oanh (12 tháng 2 năm 2009). “Đại KTQG Đào Thiên Hải: "Gừng càng già càng cay"”. Báo Sài Gòn Giải Phóng online. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “Sports Gala '05: Đấu cờ với đại kiện tướng”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ Danh sách 100 kì thủ hàng đầu thế giới tháng 7 năm 1993 (tiếng Đức)
  4. ^ Điểm Elo các kì thủ hàng đầu của Việt Nam (tiếng Anh)
  5. ^ Minh Hải (5 tháng 12 năm 2006). “Đào Thiên Hải tuột HC vàng trong tầm tay”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập 28 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ Thành tích của Đào Thiên Hải tại Olympiad cờ vua 2008
  7. ^ Bùi Vinh giành HC vàng cho cờ vua Hà Nội
  8. ^ Giải cờ vua vô địch hạng nhất toàn quốc năm 2011[liên kết hỏng]
  9. ^ Thành tích thi đấu của đội nam Việt Nam tại Olympiad 2012 Lưu trữ 2012-09-07 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
  10. ^ Việt Nam đoạt HCB đồng đội cờ nhanh châu Á
  11. ^ “Lê Quang Liêm vô địch cờ tưởng”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
Hình tượng sơ khai Bài viết vận động viên thể thao này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Việt Nam Đại kiện tướng cờ vua Việt Nam Việt Nam
Kỳ thủ Việt Nam

(1995) Đào Thiên Hải • (1999) Từ Hoàng Thông • (2001) Nguyễn Anh Dũng • (2003) Cao Sang • (2005) Nguyễn Ngọc Trường Sơn • (2006) Lê Quang Liêm • (2008) Bùi Vinh • (2014) Nguyễn Đức Hòa • (2014) Nguyễn Huỳnh Minh Huy • (2017) Trần Tuấn Minh • (2019) Nguyễn Anh Khôi • (2019) Nguyễn Văn Huy • (2022) Lê Tuấn Minh •

Kỳ thủ gốc Việt
  • x
  • t
  • s
Kỳ thủ vô địch Giải vô địch cờ vua Việt Nam nội dung cờ tiêu chuẩn
Nam kỳ thủ (từ 1980)

(1980) Lưu Đức Hải • (1981) Đặng Tất Thắng • (1982) Đặng Vũ Dũng • (1983-1984) Đặng Tất Thắng • (1985) Đặng Vũ Dũng • (1986-1987) Từ Hoàng Thông • (1988) Hồ Văn Quỳnh • (1989) Không tổ chức • (1990) Hồ Văn Quỳnh • (1991) Từ Hoàng Thông • (1992) Đào Thiên Hải • (1993) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1994) Tô Quốc Khanh • (1995) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1996) Từ Hoàng Thái • (1997) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (1998) Từ Hoàng Thông • (1999) Đào Thiên Hải • (2000) Từ Hoàng Thái • (2001-2002) Đào Thiên Hải • (2003) Bùi Vinh • (2004) Đào Thiên Hải • (2005-2006) Nguyễn Anh Dũng (kỳ thủ) • (2007) Lê Quang Liêm • (2008) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2009) Bùi Vinh • (2010) Lê Quang Liêm • (2011) Đào Thiên Hải • (2012-2014) Nguyễn Đức Hòa • (2015) Nguyễn Văn Huy (kỳ thủ) • (2016) Nguyễn Anh Khôi • (2017-2018) Trần Tuấn Minh • (2019) Nguyễn Anh Khôi • (2020) Lê Tuấn Minh • (2021-2023) Trần Tuấn Minh •

Nữ kỳ thủ (từ 1983)

(1983) Phạm Thị Hòa (kỳ thủ) • (1984-1985) Lê Thị Phương Ngọc • (1986) Ngô Huyền Châu • (1987) Phạm Ngọc Thanh • (1988) Ngô Huyền Châu • (1989) Không tổ chức • (1990) Phạm Ngọc Thanh • (1991) Khương Thị Hồng Nhung • (1992) Phan Huỳnh Băng Ngân • (1993) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1994) Hoàng Mỹ Thu Giang • (1995) Mai Thị Thanh Hương • (1996) Trần Thị Kim Loan • (1997) Nguyễn Thị Thuận Hóa • (1998) Lê Kiều Thiên Kim • (1999) Lê Thị Phương Liên • (2000) Võ Hồng Phượng • (2001) Nguyễn Thị Thanh An • (2002) Lê Kiều Thiên Kim • (2003) Nguyễn Thị Thanh An • (2004) Hoàng Xuân Thanh Khiết • (2005) Nguyễn Thị Thanh An • (2006-2007) Lê Kiều Thiên Kim • (2008) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2009) Lê Thanh Tú • (2010) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2011) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2012) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2013) Nguyễn Thị Mai Hưng • (2014) Hoàng Thị Như Ý • (2015-2018) Hoàng Thị Bảo Trâm • (2019) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2020) Lương Phương Hạnh • (2021) Phạm Lê Thảo Nguyên • (2022-2023) Võ Thị Kim Phụng •