Võ Đại Lang

Võ Đại Lang hay Vũ Đại Lang (tiếng Trung: 武大郎), là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc Thủy hử của Thi Nại Am và trong Kim Bình Mai của Tiếu Tiếu Sinh.

Trong Thủy hử

Võ Đại Lang được tác phẩm miêu tả là một người lùn, xấu xí, được gọi là Tam thốn đinh nhưng hiền lành tốt bụng, bán bánh bao ở chợ. Cha mẹ mất sớm, ông nuôi em trai Võ Tòng khôn lớn. Vợ Võ Đại Lang là Phan Kim Liên là một người đàn bà đẹp và lẳng lơ, đã tư thông với Tây Môn Khánh, một nhân vật nổi tiếng hoang dâm vô độ. Dù biết nhưng Võ Đại Lang vẫn im lặng nhịn cho qua nhưng lại bị Phan Kim Liên và Tây Môn Khánh thông đồng hạ độc. Võ Tòng sau khi lo an táng cho anh mình xong, giết chết Tây Môn KhánhPhan Kim Liên để tế lễ anh trai mình.

Thông tin bịa đặt

Năm 1992, gia tộc họ Vũ (Võ) ở huyện Thanh Hà, Hình Đài cho sau khi tu sửa một số ngôi mộ hoang được cho là của tiến sĩ Vũ Thực (Võ Thực) và người vợ họ Phan. Năm 1996, gia tộc này dựng một tấm bia có nội dung kể về tiểu sử tổ tiên Vũ Thực có nội dung:

Vũ công húy là Thực, tự Điền Lĩnh, thuở nhỏ gọi là Đại Lang, tuổi già tôn xưng Tứ Lão. Phu nhân của công họ Phan, danh môn thục viện. Công tổ tiên đời đời sống ở quận Tấn Dương, là hậu duệ của Vũ Đinh, sau dời sang trang Khổng Tống, huyện Thanh Hà (nay là Vũ gia thôn) định cư, Công mồ côi cha từ nhỏ, gắn bó với mẹ, cơm áo không đủ no. Từ nhỏ thông minh, sùng văn thượng võ, thích đọc thi thư, đến trung niên đỗ tiến sĩ, quan đến thất phẩm, lấy lợi trừ hại, thanh liêm công minh, hương dân đều kính yêu. Nhưng năm tháng đằng đẵng tang thương, danh tiết bị vô cứ phỉ báng, cổ mộ bị cướp phá, khiến lương sĩ hiền phụ nuốt hận nơi chín suối, than thay. Nay sửa chữa mộ thất, tìm lại chính danh, an ủi Vũ công, để cho hậu nhân ghi nhớ.[1]

Sau đó, hai gia tộc gán tên Võ Đại Lang và Phan Kim Liên cho tổ tiên của họ là Võ Thực và Phan thị. Dựa trên tuyên bố của gia tộc này, "Võ Đại Lang" tên thật là Võ Thực, sống vào thời Vĩnh Lạc triều Minh, người thôn Võ Gia Na (xưa gọi là Khổng Tống trang) cách Thanh Hà, Hình Đài 3 km về phía đông. Võ Đại Lang xuất thân cơ hàn nhưng thông minh hơn người, giỏi văn võ, thi đậu tiến sĩ, được bổ làm huyện lệnh Dương Cốc, hàm thất phẩm, công chính liêm minh.

Mùa đông năm 1992, gia tộc họ Võ cho xây dựng mới mộ cổ, dựng lại từ đường gọi là Võ Đại từ. Mộ huyệt có kết cấu như hình giếng, quan tài treo bằng gỗ nam mộc rất quý, không có đồ tùy táng. Gia tộc căn cứ vào xương cẳng chân trong huyệt mộ, cho rằng "Võ Đại Lang" là người cao lớn, khoảng 1,78m trở lên chứ không phải "tam thốn đinh xác thụ bì" tủn hoẳn như Thủy hử viết. Cũng theo người trong gia tộc, trong khu từ đường còn một tấm bia khắc từ đời Càn Long thứ 16 (năm 1751). Lúc ấy hoàng đế Càn Long xuống Giang Nam lần thứ hai, đi qua vùng này nghe nói Võ Thực có mộ mà không có bia mới ra khẩu dụ lập bia trước mộ và trồng 200 cây tùng bách xung quanh. Đáng tiếc là tất cả cây cối cổ thụ quanh mộ đã bị phá sạch vào thời Cách mạng văn hóa. Ngày 18 tháng 12 năm 2009, họa sĩ Thi Thắng Thần, hội viên Hội Mỹ thuật Trung Quốc, Phó hội trưởng Hội Nghiên cứu tranh liên hoàn tỉnh Hà Bắc, tự xưng là hậu duệ dòng đích của Thi Nại Am đã đến đền thờ Võ Đại Lang ở Thanh Hà, Hình Đài. Ông thay mặt cho hậu duệ của họ Thi bày tỏ sự xin lỗi và mong con cháu họ Võ, họ Phan tha thứ. Cùng với việc xin lỗi nói trên, họa sĩ hậu duệ họ Thi đã xin đúc lại tượng Võ Đại Lang và Phan Kim Liên, vẽ 16 bức tranh liên hoàn và đề thơ xin lỗi treo trong từ đường.

Tại bức họa Võ Đại Lang, Thi Thắng Thần viết:

"Đỗ soạn Thủy Hử Thi Nại Am

Võ Phan vô đoan mông trầm oan

Thi gia văn chương, Thi gia họa

Biếm bao ngật kim sổ bách niên

Lũy thế nhân duyên kim chung báo

Chỉnh dung trùng sóc triển nhân gian

Võ thị từ đường đoạn công án

Thi tính xuy trái, Thi tính hoàn”.

Tạm dịch: Sai lầm trong “Thủy Hử truyện” của Thi Nại Am, khiến hai họ Võ-Phan bỗng dưng bị oan khuất. Văn chương vẽ vời của họ Thi, đã che giấu sự thật mấy trăm năm qua. Nhân duyên bao đời nay đã có báo ứng, tu chỉnh lại dung nhan, tô đắp lại hình tượng. Từ đường họ Võ từ nay chấm dứt  án oan, họ Thi vay nợ thì họ Thi phải trả.[2]

Sự thật thì Thi Nại Am chết vào đầu thời Minh Thái Tổ, còn Vũ Thực (theo văn bia) sống vào thời Minh Thành Tổ, cách nhau 30-50 năm. Bản thân văn bia cũng không ghi lại tên phu nhân của Vũ Thực. Các sách địa phương chí đều không có danh nhân họ Võ (Vũ). Thời nhà Minh không có ghi nhận tiến sĩ nào tên là Võ Thực. Tất cả thông tin đều là bịa đặt.[3]

Tham khảo

  1. ^ Nguyên văn: 武公諱植字田嶺,童時謂大郎,暮年尊曰四老。公之夫人潘氏,名門淑媛。公先祖居晉陽郡,系殷武丁後裔,後徙清河縣孔宋莊(今武家那村)定居。公幼年歿父,與母相依,衣食難濟。少時聰敏,崇文尚武,尤喜詩書,中年舉進士,官拜七品,興利除弊,清廉公明,鄉民聚萬民傘敬之。然悠悠歲月,歷歷滄桑,名節無端詆毀,古墓橫遭毀劫,令良士賢婦飲恨九泉,痛惜斯哉。今修葺墓室,清源正名,告慰武公,以示後人,是為銘記焉。
  2. ^ “Thủy Hử truyện và nỗi hàm oan của Phan Kim Liên – Võ Đại Lang”.
  3. ^ “骑木驴”是编的,“虎头铡”造谣?被文化景点“”骗”的那些年[liên kết hỏng]
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử nhân vật Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


  • x
  • t
  • s
Sáng lập
Vương Luân  · Tiều Cái
36 Thiên Cương Tinh
1. Tống Giang  · 2. Lư Tuấn Nghĩa  · 3. Ngô Dụng  · 4. Công Tôn Thắng  · 5. Quan Thắng  · 6. Lâm Xung  · 7. Tần Minh  · 8. Hô Diên Chước  · 9. Hoa Vinh  · 10. Sài Tiến  · 11. Lý Ứng  · 12. Chu Đồng  · 13. Lỗ Trí Thâm  · 14. Vũ Tùng  · 15. Đổng Bình  · 16. Trương Thanh  · 17. Dương Chí  · 18. Từ Ninh  · 19. Sách Siêu  · 20. Đới Tông  · 21. Lưu Đường  · 22. Lý Quỳ  · 23. Sử Tiến  · 24. Mục Hoằng  · 25. Lôi Hoành  · 26. Lý Tuấn  · 27. Nguyễn Tiểu Nhị  · 28. Trương Hoành  · 29. Nguyễn Tiểu Ngũ  · 30. Trương Thuận  · 31. Nguyễn Tiểu Thất  · 32. Dương Hùng  · 33. Thạch Tú  · 34. Giải Trân  · 35. Giải Bảo  · 36. Yến Thanh
72 Địa Sát Tinh
37. Chu Vũ  · 38. Hoàng Tín  · 39. Tôn Lập  · 40. Tuyên Tán  · 41. Hác Tư Văn  · 42. Hàn Thao  · 43. Bành Dĩ  · 44. Thiện Đình Khuê  · 45. Ngụy Định Quốc  · 46. Tiêu Nhượng  · 47. Bùi Tuyên  · 48. Âu Bằng  · 49. Đặng Phi  · 50. Yến Thuận  · 51. Dương Lâm  · 52. Lăng Chấn  · 53. Tưởng Kính  · 54. Lã Phương  · 55. Quách Thịnh  · 56. An Đạo Toàn  · 57. Hoàng Phủ Đoan  · 58. Vương Anh  · 59. Hỗ Tam Nương  · 60. Bào Húc  · 61. Phàn Thụy  · 62. Khổng Minh  · 63. Khổng Lượng  · 64. Hạng Sung  · 65. Lý Cổn  · 66. Kim Đại Kiên  · 67. Mã Lân  · 68. Đồng Uy  · 69. Đồng Mãnh  · 70. Mạnh Khang  · 71. Hầu Kiện  · 72. Trần Đạt  · 73. Dương Xuân  · 74. Trịnh Thiên Thọ  · 75. Đào Tông Vượng  · 76. Tống Thanh  · 77. Nhạc Hòa  · 78. Cung Vượng  · 79. Đinh Đắc Tôn  · 80. Mục Xuân  · 81. Tào Chính  · 82. Tống Vạn  · 83. Đỗ Thiên  · 84. Tiết Vĩnh  · 85. Thi Ân  · 86. Lý Trung  · 87. Chu Thông  · 88. Thang Long  · 89. Đỗ Hưng  · 90. Trâu Uyên  · 91. Trâu Nhuận  · 92. Chu Quý  · 93. Chu Phú  · 94. Thái Phúc  · 95. Thái Khánh  · 96. Lý Lập  · 97. Lý Vân  · 98. Tiêu Đĩnh  · 99. Thạch Dũng  · 100. Tôn Tân  · 101. Cố Đại Tẩu  · 102. Trương Thanh  · 103. Tôn Nhị Nương  · 104. Vương Định Lục  · 105. Úc Bảo Tứ  · 106. Bạch Thắng  · 107. Thời Thiên  · 108. Đoàn Cảnh Trụ
Nhân vật khác
Cao Cầu  · Thái Kinh  · Dương Tiễn  · Đồng Quán  · Túc Nguyên Cảnh  · Trương Thúc Dạ  · Lưu Quang Thế  · Vương Bẩm  · Phan Kim Liên  · Vũ đại lang  · Tây Môn Khánh  · Loan Đình Ngọc  · Hỗ Thành  · Sử Văn Cung  · Lý Sư Sư · Hầu Mông  · Điền Hổ  · Quỳnh Anh  · Đường Bân  · Vương Khánh  · Phương Lạp  · Phương Kiệt  · Tư Hành Phương  · Thạch Bảo  · Lệ Thiên Nhuận  · Bàng Vạn Xuân  · Vương Dần  · Đặng Nguyên Giác  · Vân Thiên Bưu  · Trần Hi Chân  · Trần Lệ Khanh  · Lưu Huệ Nương
  • x
  • t
  • s
作品相关
Tác giả
Lan Lăng Tiếu Tiếu Sinh • Wang Shizhen • 贾三近 • Tu Long • Từ Vị • Li Kaixian • 丁纯 • Ding Weining • 蔡荣名 • 赵南星 • 李渔 • Phùng Mộng Long • 王穉登 • Thang Hiển Tổ • 李先芳 • 沈德符 • 卢楠 • 李贽 • 冯惟敏 • 謝榛 • 臧懋循 • 田藝蘅 • 王采 • Đường Dần • 李攀龍 • 胡忠
衍生作品
《续金瓶梅》 • 《隔帘花影》 • 《金屋梦》 • 《三续金瓶梅》
学术研究
金学 • 张竹坡 • 王汝梅 • 中国金瓶梅学会 • 国际金瓶梅研究会
Nhân vật
西门家族
西门京良 • 李氏 • 西门达 • 夏氏 • 西门庆
西门庆家室
Tây Môn Khánh • 陈氏(正室,早逝) • 吴月娘(续娶正室) • 李娇儿(二娘) • 卓丢儿(原三娘,早逝) • 孟玉楼(三娘) • 孙雪娥(四娘) • Phan Kim Liên(五娘) • 李瓶儿(六娘) • 西门大姐 • 陈经济 • 西门官哥 • 西门孝哥 • 西门安夫妇
西门庆亲戚
吴千户 • 吴镗 • 吴大妗子 • 吴舜臣 • 郑三姐 • 吴二舅 • 吴二妗子 • 吴大姨 • 沈姨夫 • 李三妈 • 李桂卿 • 李桂姐 • 李桂姐五姨妈 • 李铭 • 孟大妗子 • 孟锐 • 孟二妗子 • 孟大姨 • 韩姨夫 • 潘裁 • 潘姥姥 • 潘金莲姨娘 • 潘金莲表妹 • 陈经济祖父 • 陈洪 • 张氏 • 张世廉 • 张世廉之妻 • 张关 • 张关之妻 • 杨戬 • 乔五 • 乔五太太 • 东宫贵妃娘娘 • 乔皇亲 • 乔洪 • 郑氏 • 乔洪之妾 • 乔长姐 • 崔本 • 崔亲家母 • 段大姐 • 段亲家 • 乔家俩外甥侄女 • 云参将 • 云离守 • 范氏 • 云离守之女
西门府家丁
玉箫 • 小玉 • 元宵儿 • 夏花儿 • 兰香 • 小鸾 • 翠儿 • 庞春梅 • 秋菊 • 迎春 • 绣春 • 冯妈妈 • 如意儿 • 中秋儿 • 汤来保 • 刘惠祥 • 汤僧宝 • 郑来旺 • 郑来旺原妻 • 宋惠莲 • 屈老娘 • 屈镗 • 甘来兴 • 惠秀 • 甘年儿 • 甘城儿 • 来昭 • 惠庆 • 小铁棍儿 • 来爵 • 惠元 • 玳安 • 平安 • 平安 • 钺安 • 张安 • 书童 • 琴童 • 天福 • 画童 • 棋童 • 歌童 • 王经 • 春鸿 • 郑纪
会中十友
西门庆 • 应伯爵 • 谢希大 • 孙天化 • 祝日念 • 吴典恩 • 常时节 • 卜志道 • 白来创 • 花子虚
朝廷重臣
蔡京 • 朱勔 • 蔡攸 • 蔡蕴 • 蔡修 • 夏延龄 • 周秀 • 荆忠 • 贺金 • 钱龙野 • 黄葆光 • 宋乔年 • 安忱 • 何沂 • 何永寿 • 刘太监 • 薜太监 • 六黄太尉 • 翟谦 • 张惜春
西门家商业伙伴
傅铭 • 贲地传 • 韩道国 • 胡秀 • 甘润 • 顾本 • 王显 • 荣海 • 王汉 • 温必古 • 李智 •  • 黄四 • 苗员外
当地大户
张姓大户
张大户 • 余氏 • 张懋德 • 张懋德之子 • 徐太监 • 徐太监之侄女
杨姓大户
杨宗锡之母 • 杨宗锡 • 杨姑娘 • 孙歪头 • 杨宗保 • 张龙 • 张龙之妻
李姓大户
李昌期 • 李昌期之妻 • 李拱璧 • 李拱璧前妻 • 玉簪儿
花姓大户
花太监 • 花子由 • 花大嫂 • 花子虚 • 花子光 • 花子华
周姓大户
周秀 • 周秀前妻 • 孙二娘 • 庞春梅 • 周宣 • 周玉姐 • 周金哥 • 张胜 • 李安 • 周忠 • 周仁 • 周义 • 金匮 • 玉堂 • 翠花 • 兰花 • 海棠 • 月桂 • 荷花
应姓大户
应伯爵 • 应员外 • 应大哥 • 杜氏 • 杜二娘 • 杜三哥 • 春花儿 • 应宝 • 应伯爵之长女 • 应伯爵之次女 • 应伯爵之幼子
武家
Võ Đại Lang(武植) • 武植前妻 • Võ Tòng • 武迎儿
其他
葛员外 • 葛员外之妻 • 葛翠屏 • 冯金宝 • 冯家妓院鸨母 • 冯家妓院保儿 • 郑五妈 • 朱序班 • 朱序班之妻 • 尚柳塘 • 尚柳塘之妻 • 尚小塘 • 尚举人娘子 • 夏提刑 • 夏提刑娘子 • 夏承恩 • 倪鹏 • 夏寿 • 贲长姐 • 荆都监(荆忠) • 荆太太 • 荆都监娘子 • 荆忠之女 • 荆忠之妾 • 王宣 • 王乾 • 王震 • 朱千户 • 朱千户家小姐 • 王景崇 • 王逸轩 • 林太太 • 王寀 • 黄氏 • 何沂 • 何永寿 • 蓝氏 • 蓝太监 • 翟谦 • 翟谦之妻 • 刘大姐 • 常二嫂 • 常二嫂兄弟 • 老孙妈妈子 • 温必古之妻 • 傅铭之妻 • 叶五儿 • 贲长姐 • 韩光头 • 韩二 • 韩爱姐 • 王屠 • 王屠之妻 • 王六儿侄女 • 甘润之妻 • 李锦 • 李活 •  • 孙氏 • 孙清 • 孙文相 • 黄宁儿 • 杨光彦 • 杨不来 • 白氏 • 杨光彦之妻 • 杨二风 • 韩回子 • 韩回子之妻 • 韩小雨 • 何蛮子 • 何蛮子之女 • 何二蛮子 • 李安 • 李安之父 • 李安之母 • 薛嫂儿 • 薛嫂儿之夫 • 薛纪 • 金大姐 • 薛纪之子 • 王婆 • 王婆之夫 • 王潮 • 文嫂 • 文嫂之媳妇 • 刘仓 • 宋仁 • 蒋聪 • 熊旺 • 熊旺之子 • 吴四妈 • 吴银儿 • 吴惠 • 郑家鸨母 • 郑奉 • 郑春 • 郑爱香儿 • 郑爱月儿 • 郑娇儿 • 韩金钏儿 • 韩玉钏儿 • 韩消愁儿 • 韩毕 • 鲁长腿 • 鲁长腿之夫 • 赛儿 • 金儿
Chuyển thể
电影
《金瓶梅》(1955) • 《金瓶梅》(1964) • 《金瓶梅》(1968) • 《金瓶双艳》(1974) • 《武松》(1982) • 《潘金莲之前世今生》(1989) • 《金瓶风月》(1991) • 《水浒笑传1》(1993) • 《少女潘金莲》(1994) • 《情谊英雄五二郎风流女子潘金莲》(2001) • 《阴阳路十六之回到武侠时代》(2002) • 《水浒笑传之林冲打鸭》(2003) • 《水浒笑传之黑店寻宝》(2004) • 《潘金莲调戏西门庆》(2005) • Phim 2008 • Phim 2009
电视剧
《潘金莲》(1988) • 《恨锁金瓶》(1994) • 《新金瓶梅》(1995) • 《水浒无间道》(2003)