Ngụy Định Quốc

Thần Hoả Tướng Quân Ngụy Định Quốc
Tên
Giản thể 魏定国
Phồn thể 魏定國
Bính âm Wèi Dìngguó
Địa Mãnh Tinh
Tên hiệu Thần Hoả Tướng Quân
Vị trí 45, Địa Mãnh Tinh
Xuất thân Đoàn luyện sứ
Quê quán Lăng Châu (nay là huyện Lăng, Sơn Đông)
Chức vụ Mã quân tiểu bưu tướng
Binh khí Cương đao, cung tên
Xuất hiện Hồi 66


Ngụy Định Quốc, tên hiệu Thần Hoả Tướng Quân, là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc Thủy hử. Ông là một trong 72 Địa Sát Tinh của 108 anh hùng Lương Sơn Bạc.

Xuất thân

Ngụy Định Quốc vốn là Đoàn luyện sứ ở Lăng Châu cùng với Đan Đình Khuê. Ngụy Định Quốc ra trận đầu đội mũ khảm đỏ, rủ tua đỏ, ngoài khoác áo con nghê, trong mặc áo hồng bào thêu quái thú, chân đi đôi giày thêu kỳ lân, lưng đeo cây cung kim thước, khoác một túi tên, tay cầm cương đao. Ông mặc đồ đỏ, thông thạo về trận hỏa công, khi ra trận thường lấy đồ lửa làm vũ khí nên có tên hiệu Thần hoả tướng quân (Tướng thần lửa).

Gia nhập Lương Sơn Bạc

Sau khi Quan Thắng đầu hàng quân Lương Sơn Bạc, thái sư Sái Kinh cử Đan Đình Khuê và Ngụy Định Quốc dẫn đầu quân triều đinh đi đánh dẹp quân Lương Sơn. Khi biết tin, Quan Thắng nhận làm tướng tiên phong cùng với Tuyên TánHác Tư Văn đón đánh quân triều đình. Tại Lăng Châu, trận đầu tiên, Đan và Ngụy bắt được Hác và Tuyên.

Đan Đình Khuê sau đó giao đấu với Quan Thắng, bị thua và bị bắt, đồng ý quy hàng Lương Sơn Bạc. Ngụy Định Quốc bị hai đạo quân của Quan Thắng và Lý Quỳ đánh vào thành Lăng Châu, không địch nổi phải chạy sang huyện Trung Lăng. Quan Thắng vây huyện rất gấp khiến Nguỵ Định Quốc không thể ra đánh.

Lúc này, Đan Đình Khuê vào huyện dụ hàng Ngụy Định Quốc. Ngụy đồng ý hàng nếu Quan Thắng vào huyện. Quan Thắng không ngại âm mưu, một mình một ngựa một đao đi vào huyện. Ngụy Định Quốc đồng ý theo về Lương Sơn Bạc.

Sau khi chiêu an và tử trận

Khi phân định ngôi thứ ở Lương Sơn Bạc, Ngụy Định Quốc trở thành một đầu lĩnh mã quân, ông và Đan Đình Khuê là phó tướng cho Tần Minh. Sau khi nhận chiêu an, ông cùng Tống Công Minh và các đầu lĩnh tham gia nhiều chiến dịch đánh dẹp quân Liêu và các lực lượng khác chống đối triều đình nhà Tống. Trong chiến dịch đánh Phương Lạp, khi theo Lư Tuấn Nghĩa đánh tới Hấp Châu, thấy cổng thành mở toang, Ngụy Định Quốc cùng Đan Đình Khuê muốn lập công đầu, xông vào thành. Không ngờ bên trong thành là hầm sập sát cổng. Hai tướng không đề phòng, cả người lẫn ngựa lăn nhào xuống hố. Quân địch mai phục sẵn hai bên cầm giáo dài và cung tên nhất loạt đâm, bắn. Hai tướng chết ngay tại chỗ.

Trong Đãng Khấu Chí

Tại hồi 61, Đan Đình Khuê cùng Ngụy Định Quốc trấn thủ Nam Vượng Doanh, ỷ dốc với Gia Tường. Ngờ đâu, Hô Diên Chước ra quân thất bại, Hàn Thao Bành Kỷ chết trận, Tuyên Tán, Hách Tư Văn bị bắt, Gia Tường thất thủ. Hô Diên Chước thuyết phục 2 tướng đem hết quân mã đánh Gia Tường, hai tướng đồng ý. Hôm đầu đánh cửa đông, Đan Đình Khuê đánh Phó Ngọc hơn 50 hiệp không phân thắng bại. Hôm sau, Đan cùng Hô Diên tấn công Đông môn, giao tranh với Văn Đạt, bị Văn Đạt bắt sống và bị chặt mất 2 tay. Hôm thứ ba, Hô Diên Chước và Ngụy Định Quốc đánh Bắc môn. Kịch bản lập lại, Ngụy Định Quốc đánh với Văn Đạt, và vẫn bị Văn Đạt dùng mẹo đâm trúng chân trái và bị bắt sống.[1]

Tham khảo

  1. ^ Đãng Khấu chí, tập 4 NXB Đà Nẵng.
  • Thi Nại Am (1973). Thủy hử . Nhà sách Khai Trí.
  • Thi Nại Am và La Quán Trung (1999). Hậu thủy hử . Nhà xuất bản Văn học.


  • x
  • t
  • s
Sáng lập
Vương Luân  · Tiều Cái
36 Thiên Cương Tinh
1. Tống Giang  · 2. Lư Tuấn Nghĩa  · 3. Ngô Dụng  · 4. Công Tôn Thắng  · 5. Quan Thắng  · 6. Lâm Xung  · 7. Tần Minh  · 8. Hô Diên Chước  · 9. Hoa Vinh  · 10. Sài Tiến  · 11. Lý Ứng  · 12. Chu Đồng  · 13. Lỗ Trí Thâm  · 14. Vũ Tùng  · 15. Đổng Bình  · 16. Trương Thanh  · 17. Dương Chí  · 18. Từ Ninh  · 19. Sách Siêu  · 20. Đới Tông  · 21. Lưu Đường  · 22. Lý Quỳ  · 23. Sử Tiến  · 24. Mục Hoằng  · 25. Lôi Hoành  · 26. Lý Tuấn  · 27. Nguyễn Tiểu Nhị  · 28. Trương Hoành  · 29. Nguyễn Tiểu Ngũ  · 30. Trương Thuận  · 31. Nguyễn Tiểu Thất  · 32. Dương Hùng  · 33. Thạch Tú  · 34. Giải Trân  · 35. Giải Bảo  · 36. Yến Thanh
72 Địa Sát Tinh
37. Chu Vũ  · 38. Hoàng Tín  · 39. Tôn Lập  · 40. Tuyên Tán  · 41. Hác Tư Văn  · 42. Hàn Thao  · 43. Bành Dĩ  · 44. Thiện Đình Khuê  · 45. Ngụy Định Quốc  · 46. Tiêu Nhượng  · 47. Bùi Tuyên  · 48. Âu Bằng  · 49. Đặng Phi  · 50. Yến Thuận  · 51. Dương Lâm  · 52. Lăng Chấn  · 53. Tưởng Kính  · 54. Lã Phương  · 55. Quách Thịnh  · 56. An Đạo Toàn  · 57. Hoàng Phủ Đoan  · 58. Vương Anh  · 59. Hỗ Tam Nương  · 60. Bào Húc  · 61. Phàn Thụy  · 62. Khổng Minh  · 63. Khổng Lượng  · 64. Hạng Sung  · 65. Lý Cổn  · 66. Kim Đại Kiên  · 67. Mã Lân  · 68. Đồng Uy  · 69. Đồng Mãnh  · 70. Mạnh Khang  · 71. Hầu Kiện  · 72. Trần Đạt  · 73. Dương Xuân  · 74. Trịnh Thiên Thọ  · 75. Đào Tông Vượng  · 76. Tống Thanh  · 77. Nhạc Hòa  · 78. Cung Vượng  · 79. Đinh Đắc Tôn  · 80. Mục Xuân  · 81. Tào Chính  · 82. Tống Vạn  · 83. Đỗ Thiên  · 84. Tiết Vĩnh  · 85. Thi Ân  · 86. Lý Trung  · 87. Chu Thông  · 88. Thang Long  · 89. Đỗ Hưng  · 90. Trâu Uyên  · 91. Trâu Nhuận  · 92. Chu Quý  · 93. Chu Phú  · 94. Thái Phúc  · 95. Thái Khánh  · 96. Lý Lập  · 97. Lý Vân  · 98. Tiêu Đĩnh  · 99. Thạch Dũng  · 100. Tôn Tân  · 101. Cố Đại Tẩu  · 102. Trương Thanh  · 103. Tôn Nhị Nương  · 104. Vương Định Lục  · 105. Úc Bảo Tứ  · 106. Bạch Thắng  · 107. Thời Thiên  · 108. Đoàn Cảnh Trụ
Nhân vật khác
Cao Cầu  · Thái Kinh  · Dương Tiễn  · Đồng Quán  · Túc Nguyên Cảnh  · Trương Thúc Dạ  · Lưu Quang Thế  · Vương Bẩm  · Phan Kim Liên  · Vũ đại lang  · Tây Môn Khánh  · Loan Đình Ngọc  · Hỗ Thành  · Sử Văn Cung  · Lý Sư Sư · Hầu Mông  · Điền Hổ  · Quỳnh Anh  · Đường Bân  · Vương Khánh  · Phương Lạp  · Phương Kiệt  · Tư Hành Phương  · Thạch Bảo  · Lệ Thiên Nhuận  · Bàng Vạn Xuân  · Vương Dần  · Đặng Nguyên Giác  · Vân Thiên Bưu  · Trần Hi Chân  · Trần Lệ Khanh  · Lưu Huệ Nương