Lý Lập

Thôi Mệnh Phán Quan Lý Lập
Tên
Giản thể 李立
Phồn thể 李立
Bính âm Lǐ Lì
Địa Nô Tinh
Tên hiệu Thôi Mệnh Phán Quan
Vị trí 96, Địa Nô Tinh
Xuất thân Cướp
Quê quán Lư Châu
Chức vụ Dọ thám Đầu Lĩnh
Xuất hiện Hồi 35 [1]

Lý Lập (chữ Hán: 李立; bính âm: Lǐ Lì), ngoại hiệu Thôi Mệnh Phán Quan (chữ Hán: 催命判官; tiếng Anh: Life Taking Judge; tiếng Việt: Phán Quan Đoạt Mạng) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết văn học cổ điển Trung Hoa Thủy Hử. Lý Lập xếp thứ 96 trong 108 vị đầu lĩnh Lương Sơn Bạc và xếp thứ 60 trong 72 vị sao Địa Sát, được sao Địa Nô Tinh (chữ Hán: 地奴星; tiếng Anh: Slave Star) chiếu mệnh.

Xuất thân

Sinh ra tại Lư Châu (chữ Hán: 蘆州; nay là Hợp Phì, An Huy), Thủy Hử mô tả Lý Lập mắt tròn và sáng như mắt hổ, với hàm râu đỏ. Lý Lập cùng người bạn mình tên Lý Tuấn hành nghề cướp giật tại núi Yết Dương. Lý Tuấn thường giả dạng là lái đò trên sông Tầm Dương và cướp của khách khi đò giữa nơi sông nước. Lý Lập mở quán rượu dưới chân núi Yết Dương, gần bờ sông Tầm Dương và cướp của khách bằng cách bỏ thuốc mê trong rượu khách uống. Lý Tuấn, Lý Lập kết giao rất thân với anh em Đồng Uy, Đồng Mãnh tại núi Yết Dương.

Gia nhập Lương Sơn Bạc

Gặp gỡ Tống Giang

Khi Tống Giang phạm tội, bị đày sang Giang Châu (nay là Giang Tây), có đi qua khu núi Yết Dương cùng với hai công sai áp giải. Tại nơi đây, cả ba đã nghỉ chân ăn uống tại quán rượu của Lý Lập trước khi qua núi. Thấy Tống Giang nhiều của cải, Lý Lập đã đánh thuốc mê cả ba và đợi Lý Tuấn, Đồng Uy và Đồng Mãnh, trên đường đón làm quen Tống Giang tại chân núi Yết Dương đã vài hôm nhưng không gặp, về chuẩn bị làm thịt. May thay lúc đó, khi về đến quán rượu, Lý Tuấn nhận ra người bị đánh thuốc mê là một tội nhân với hình dáng giống Tống Công Minh. Đầy nghi ngờ, Lý Tuấn đã xem công văn và nhận ra Tống Giang, kịp chặn Lý Lập lại. Tống Giang được cứu và đã kết giao với Lý Tuấn, Lý Lập, Đồng Uy, Đồng Mãnh.

Tại Giang Châu, khi Tống Giang bị giam và xử chém vì đề phản thi ở gác Tầm Dương trong lúc say, Lý Lập đã tham gia vào trận cướp pháp trường Giang Châu, giải cứu thành công Tống Giang và Đới Tung. Sau trận này, Lý Lập cùng những người khác đã theo về và gia nhập Lương Sơn Bạc.

Chức vụ

Khi phân định ngôi thứ ở Lương Sơn Bạc, Lý Lập xếp thứ 96 trong 108 vị đầu lĩnh Lương Sơn Bạc và xếp thứ 60 trong 72 vị sao Địa Sát, chức Dọ thám Đầu Lĩnh, quản lý tửu điểm phía Bắc.

Sau khi chiêu an và tử trận

Sau khi nhận chiêu an, Lý Lập cùng các đầu lĩnh Lương Sơn Bạc tham gia các chiến dịch bình quân Liêu và các lực lượng khác chống đối triều đình nhà Tống.

Tại hồi 118, trong chiến dịch bình Phương Lạp, tại trận triệt phá động Thanh Khê [2], Lý Lập cùng Sái Phúc, Thang Long bị thương nặng, chạy chữa không khỏi và mất.

Tại hồi 119, khi ban thưởng và sắc phong các đầu lĩnh Lương Sơn Bạc sau chiến dịch bình Phương Lạp, là một trong 45 phó tướng tử trận, Lý Lập được sắc phong tước là Nghĩa Tiết Lang (義節郎 | Righteous Gentleman of Grace).

Trong Đãng Khấu Chí

Tại hồi 59, Ngô Dụng dùng kế đoạt lại Đầu Quan, nào ngờ Từ Hòe đã biết trước, liền tương kế tựu kế, đưa quân triều đình vào công phá Nhị Quan. Lý Lập giao chiến với Nhậm Sâm, chưa đầy 10 hiệp đã bị bắt sống.[3]

Tham khảo

  1. ^ dựa theo bản dịch Thủy Hử 70 hồi của Á Nam Trần Tuấn Khải
  2. ^ động Thanh Khê (清溪洞) - nay thuộc huyện An Khê, Phúc Kiến
  3. ^ Đãng Khấu Chí, tập 4 - NXB Đà Nẵng.

Xem thêm


  • x
  • t
  • s
Sáng lập
Vương Luân  · Tiều Cái
36 Thiên Cương Tinh
1. Tống Giang  · 2. Lư Tuấn Nghĩa  · 3. Ngô Dụng  · 4. Công Tôn Thắng  · 5. Quan Thắng  · 6. Lâm Xung  · 7. Tần Minh  · 8. Hô Diên Chước  · 9. Hoa Vinh  · 10. Sài Tiến  · 11. Lý Ứng  · 12. Chu Đồng  · 13. Lỗ Trí Thâm  · 14. Vũ Tùng  · 15. Đổng Bình  · 16. Trương Thanh  · 17. Dương Chí  · 18. Từ Ninh  · 19. Sách Siêu  · 20. Đới Tông  · 21. Lưu Đường  · 22. Lý Quỳ  · 23. Sử Tiến  · 24. Mục Hoằng  · 25. Lôi Hoành  · 26. Lý Tuấn  · 27. Nguyễn Tiểu Nhị  · 28. Trương Hoành  · 29. Nguyễn Tiểu Ngũ  · 30. Trương Thuận  · 31. Nguyễn Tiểu Thất  · 32. Dương Hùng  · 33. Thạch Tú  · 34. Giải Trân  · 35. Giải Bảo  · 36. Yến Thanh
72 Địa Sát Tinh
37. Chu Vũ  · 38. Hoàng Tín  · 39. Tôn Lập  · 40. Tuyên Tán  · 41. Hác Tư Văn  · 42. Hàn Thao  · 43. Bành Dĩ  · 44. Thiện Đình Khuê  · 45. Ngụy Định Quốc  · 46. Tiêu Nhượng  · 47. Bùi Tuyên  · 48. Âu Bằng  · 49. Đặng Phi  · 50. Yến Thuận  · 51. Dương Lâm  · 52. Lăng Chấn  · 53. Tưởng Kính  · 54. Lã Phương  · 55. Quách Thịnh  · 56. An Đạo Toàn  · 57. Hoàng Phủ Đoan  · 58. Vương Anh  · 59. Hỗ Tam Nương  · 60. Bào Húc  · 61. Phàn Thụy  · 62. Khổng Minh  · 63. Khổng Lượng  · 64. Hạng Sung  · 65. Lý Cổn  · 66. Kim Đại Kiên  · 67. Mã Lân  · 68. Đồng Uy  · 69. Đồng Mãnh  · 70. Mạnh Khang  · 71. Hầu Kiện  · 72. Trần Đạt  · 73. Dương Xuân  · 74. Trịnh Thiên Thọ  · 75. Đào Tông Vượng  · 76. Tống Thanh  · 77. Nhạc Hòa  · 78. Cung Vượng  · 79. Đinh Đắc Tôn  · 80. Mục Xuân  · 81. Tào Chính  · 82. Tống Vạn  · 83. Đỗ Thiên  · 84. Tiết Vĩnh  · 85. Thi Ân  · 86. Lý Trung  · 87. Chu Thông  · 88. Thang Long  · 89. Đỗ Hưng  · 90. Trâu Uyên  · 91. Trâu Nhuận  · 92. Chu Quý  · 93. Chu Phú  · 94. Thái Phúc  · 95. Thái Khánh  · 96. Lý Lập  · 97. Lý Vân  · 98. Tiêu Đĩnh  · 99. Thạch Dũng  · 100. Tôn Tân  · 101. Cố Đại Tẩu  · 102. Trương Thanh  · 103. Tôn Nhị Nương  · 104. Vương Định Lục  · 105. Úc Bảo Tứ  · 106. Bạch Thắng  · 107. Thời Thiên  · 108. Đoàn Cảnh Trụ
Nhân vật khác
Cao Cầu  · Thái Kinh  · Dương Tiễn  · Đồng Quán  · Túc Nguyên Cảnh  · Trương Thúc Dạ  · Lưu Quang Thế  · Vương Bẩm  · Phan Kim Liên  · Vũ đại lang  · Tây Môn Khánh  · Loan Đình Ngọc  · Hỗ Thành  · Sử Văn Cung  · Lý Sư Sư · Hầu Mông  · Điền Hổ  · Quỳnh Anh  · Đường Bân  · Vương Khánh  · Phương Lạp  · Phương Kiệt  · Tư Hành Phương  · Thạch Bảo  · Lệ Thiên Nhuận  · Bàng Vạn Xuân  · Vương Dần  · Đặng Nguyên Giác  · Vân Thiên Bưu  · Trần Hi Chân  · Trần Lệ Khanh  · Lưu Huệ Nương