SC Paderborn 07

SC Paderborn
Tên đầy đủSport-Club Paderborn 07 e.V.
Thành lập1907; 117 năm trước (1907)
SânBenteler-Arena
Sức chứa15.000
Chủ tịchElmar Volkmann
Huấn luyện viên trưởngLukas Kwasniok
Giải đấu2. Bundesliga
2021–222. Bundesliga, thứ 7 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sport-Club Paderborn 07 e.V., thường được biết đến đơn giản là SC Paderborn 07 (phát âm [ʔɛs t͡seː paːdɐˈbɔʁn nʊl ziːbm̩]) hoặc SC Paderborn, là một câu lạc bộ bóng đá Đức có trụ sở ở Paderborn, Nordrhein-Westfalen. Câu lạc bộ đã có được những thành công lớn kể từ khi chuyển giao thiên niên kỷ, trở thành đội bóng thường xuyên thi đấu ở 2. Bundesliga trước khi cuối cùng được thăng hạng lên Bundesliga ở mùa giải 2013–14. Tuy nhiên, họ đã phải chịu đựng một sự sa sút không phanh khi phải xuống chơi ở 2. Bundesliga chỉ sau một mùa giải ở hạng đấu cao nhất, rồi lại xuống hạng 3. Liga mùa giải sau đó. Câu lạc bộ trở lại 2. Bundesliga, đạt vị trí thứ 2 ở mùa giải 2018–19 và được thăng hạng lên Bundesliga. Câu lạc bộ kết thúc ở vị trí thứ 18 ở mùa giải 2019–20 và trở lại 2. Bundesliga.

Lịch sử

Hợp nhất thành SC Paderborn

Trong phần lớn thế kỷ 20, Paderborn có hai câu lạc bộ bóng đá: TuS Schloss Neuhaus và FC Paderborn vẫn là đối thủ của nhau cho đến những năm 1980. Vào năm 1985, hai câu lạc bộ hợp nhất thành TuS Paderborn/Neuhaus. Năm 1997, câu lạc bộ thông qua tên gọi hiện tại của mình bằng cách lấy tên là SC Paderborn 07, được đặt theo năm thành lập của TuS Neuhaus là 1907.[1]

Khởi đầu ở bóng đá nghiệp dư (1985–2005)

Trong phần lớn những năm 1980, câu lạc bộ được hợp nhất gần đây đã thi đấu ở giải hạng ba Oberliga Westfalen, nơi họ được coi là một trong những đội bóng hàng đầu nhưng chưa bao giờ thăng hạng. Năm 1994, Paderborn vô địch giải đấu và qua đó lọt vào vòng play-off thăng hạng. Đội đã thua Eintracht Braunschweig và Fortuna Düsseldorf nhưng đã giành được vị trí ở giải hạng ba mới hình thành của hệ thống giải đấu bóng đá Đức, giải Regionalliga West/Südwest. Ngoại trừ một thời gian ngắn ở hạng tư, Paderborn đã đạt được thành công vừa phải khi thường xuyên tham dự DFB-Pokal.[2]

Trong số các mùa giải mà họ tham dự DFB-Pokal, vào mùa giải 2004-05, câu lạc bộ đã lọt đến vòng 16 đội sau khi đánh bại MSV Duisburg và đội bóng thi đấu ở Bundesliga thời điểm đó là HSV. Sau đó sự việc nổi lên khi trận đấu gặp HSV đã bị ảnh hưởng do thao túng kết quả trận đấu; trọng tài Robert Hoyzer đã nhận hối lộ để cho Paderborn giành chiến thắng trận đấu. Sự cố này vẫn là vụ bê bối cá cược đáng chú ý nhất trong lịch sử bóng đá Đức.[3]

Biểu đồ lịch sử thành tích giải đấu của Paderborn

Gây dựng tên tuổi ở 2. Bundesliga (2005–14)

Paderborn quay trở lại với 2. Bundesliga lần đầu tiên sau gần 30 năm vào cuối mùa giải 2004-05. Sự thăng tiến lên bóng đá chuyên nghiệp của đội đã kéo theo sự chuyên nghiệp hóa cấu trúc của câu lạc bộ và vào năm 2005, một sân vận động 15.000 chỗ ngồi mới được xây dựng, thay thế cho sân vận động Hermann Löns đã lỗi thời. Tất cả những điều này đã giúp gây dựng tên tuổi câu lạc bộ như một thành viên thường xuyên của nền bóng đá chuyên nghiệp của Đức.[2] Quá trình này lên đến đỉnh điểm khi câu lạc bộ lần đầu tiên thăng hạng lên Bundesliga sau mùa giải 2013-14.[4]

Bundesliga và những năm đầy biến động (2014–nay)

Bước đột phá của Paderborn vào bóng đá hạng nhất chỉ diễn ra ngắn ngủi: sau nửa đầu mùa giải khá ổn, lối chơi của đội sa sút và dẫn đến việc phải xuống hạng trực tiếp vào năm 2015. Sau đó là sự xuống dốc không phanh khi câu lạc bộ tụt xuống vị trí thứ 18 ở 3. Liga vào năm 2017. Kết quả này lẽ ra phải đưa họ xuống chơi ở giải không chuyên Regionalliga West, nếu TSV 1860 München không thất bại trong việc sở hữu giấy phép cần thiết để tiếp tục thi đấu chuyên nghiệp. Vì vậy, München buộc phải chuyển xuống Regionalliga Bayern, điều này giúp Paderborn tránh được lần xuống hạng thứ ba liên tiếp.[5] Sau mùa giải trụ hạng trong gang tất, câu lạc bộ bất ngờ về nhì ở mùa giải 2017-18 và trở lại 2. Bundesliga. Vào năm 2019, một bước ngoặt đáng chú ý, đội bóng mới thăng hạng tiếp tục về đích trong top hai, đưa Paderborn trở lại Bundesliga sau nhiều năm sóng gió.[6] Tuy nhiên, vào mùa giải 2019–20 chứng kiến câu lạc bộ phải vật lộn trước sự cạnh tranh ở Bundesliga, dẫn đến việc họ phải xuống hạng hai vào tháng 6 năm 2020.[7]

Mùa giải gần đây

Năm Hạng đấu Cấp độ Vị trí
1985–86 Oberliga Westfalen III 2nd
1986–87 Oberliga Westfalen 6th
1987–88 Oberliga Westfalen 8th
1988–89 Oberliga Westfalen 9th
1989–90 Oberliga Westfalen 2nd
1990–91 Oberliga Westfalen 8th
1991–92 Oberliga Westfalen 5th
1992–93 Oberliga Westfalen 5th
1993–94 Oberliga Westfalen 1st
1994–95 Regionalliga West/Südwest 9th
1995–96 Regionalliga West/Südwest 5th
1996–97 Regionalliga West/Südwest 10th
1997–98 Regionalliga West/Südwest 9th
1998–99 Regionalliga West/Südwest 7th
1999–00 Regionalliga West/Südwest 13th ↓
2000–01 Oberliga Westfalen IV 1st ↑
2001–02 Regionalliga Nord III 14th
2002–03 Regionalliga Nord 8th
2003–04 Regionalliga Nord 3rd
2004–05 Regionalliga Nord 2nd ↑
2005–06 2. Bundesliga II 9th
2006–07 2. Bundesliga 11th
2007–08 2. Bundesliga 17th ↓
2008–09 3. Liga III 3rd ↑
2009–10 2. Bundesliga II 5th
2010–11 2. Bundesliga 12th
2011–12 2. Bundesliga 5th
2012–13 2. Bundesliga 12th
2013–14 2. Bundesliga 2nd ↑
2014–15 Bundesliga I 18th ↓
2015–16 2. Bundesliga II 18th ↓
2016–17 3. Liga III 18th
2017–18 3. Liga 2nd ↑
2018–19 2. Bundesliga II 2nd ↑
2019–20 Bundesliga I 18th ↓
2020–21 2. Bundesliga II 9th
2021–22 2. Bundesliga 7th
2022–23 2. Bundesliga

Các cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 3 tháng 2 năm 2023[8]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Đức Moritz Schulze
2 HV Đức Uwe Hünemeier
3 HV Anh Bashir Humphreys (cho mượn từ Chelsea)
4 HV Thụy Sĩ Jasper van der Werff
6 TV Đức Marco Schuster
7 Đức Richmond Tachie
8 TV Đức Ron Schallenberg (đội trưởng)
9 Đức Marvin Pieringer (cho mượn từ Schalke 04)
10 TV Đức Julian Justvan
11 Đức Sirlord Conteh
13 TV Đức Robert Leipertz
15 HV Đức Tobias Müller
16 TM Hà Lan Pelle Boevink
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 TM Đức Leopold Zingerle
18 Đức Dennis Srbeny
21 TM Đức Jannik Huth
23 HV Đức Raphael Obermair
24 HV Đức Jannis Heuer
26 TV Đức Sebastian Klaas
27 TV Đức Kai Klefisch
28 HV Đức Jonas Carls
30 TV Kosovo Florent Muslija
31 HV Đức Maximilian Rohr (cho mượn từ Hamburger SV)
33 HV Đức Marcel Hoffmeier
36 Đức Felix Platte
40 TV Đức Niclas Nadj

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Đức Robin Bormuth (tại Kaiserslautern đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
HV Đức Johannes Dörfler (tại Waldhof Mannheim đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
HV Đức Justus Henke (tại Wuppertaler SV đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Đức Jesse Tugbenyo (tại SC Verl đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)
TV Đức Marcel Mehlem (tại SV Sandhausen đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)

Các huấn luyện viên

  • Đức Günther Rybarczyk (1993–2001)
  • Đức Uwe Erkenbrecher (2001–2003)
  • Bulgaria Pavel Dochev (2003–2005)
  • Hà Lan Jos Luhukay (2005–2006)
  • Đức Holger Fach (2007–2008)
  • Bulgaria Pavel Dochev (2008–2009)
  • Đức André Schubert (2009–2011)
  • Đức Roger Schmidt (2011–2012)
  • Đức Stephan Schmidt (2012–2013)
  • Đức André Breitenreiter (2013–2015)
  • Đức Stefan Effenberg (2015–2016)
  • Đức René Müller (2016)
  • Đức Florian Fulland (2016) (tạm quyền)
  • Đức Stefan Emmerling (2016–2017)
  • Đức Steffen Baumgart (2017–2021)
  • Ba Lan Lukas Kwasniok (2021–)

Tham khảo

  1. ^ “Über Fusionen zur Einheit”. SCP07.de. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ a b “Der gemeinsame Weg (1985-heute)”. SCP07.de. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ Anker, Jens (ngày 22 tháng 1 năm 2010). “Hoyzer zerstörte Toppmöllers Karriere”. Die Welt. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ “Aufstiegskandidat Paderborn: Das Leuchten der Province”. Der Spiegel. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ “Große Erleichterung über die Rettung des SC Paderborn”. NRW.de. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ “Paderborn feiert den Aufstieg”. Die Zeit. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “Bundesliga-Abstieg besiegelt: Paderborns Achterbahnfahrt geht weiter”. kicker.de. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ “Spieler – Mannschaft – Profis – SC Paderborn 07” (bằng tiếng Đức). SC Paderborn 07. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức (tiếng Đức)

Bản mẫu:SC Paderborn 07

  • x
  • t
  • s
Mùa giải
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
Các câu lạc bộ
mùa giải 2021–22
Các câu lạc bộ
trước đây
Giải bóng đá hạng hai Đức
Giải bóng đá hạng hai Bắc Tây Đức (1974–1981)
  • HSV Barmbek-Uhlenhorst
  • Wacker 04 Berlin
  • 1. FC Bocholt
  • Bonner SC
  • OSC Bremerhaven
  • Borussia Dortmund
  • SpVgg Erkenschwick
  • Schwarz-Weiß Essen
  • 1. SC Göttingen 05
  • DJK Gütersloh
  • Arminia Hannover
  • OSV Hannover
  • SC Herford
  • Westfalia Herne
  • Viktoria Köln
  • Bayer Leverkusen
  • Rot-Weiß Lüdenscheid
  • 1. FC Mülheim
  • Spandauer SV
  • DSC Wanne-Eickel
  • Olympia Wilhelmshaven
Giải bóng đá hạng hai Nam Tây Đức (1974–1981)
  • Eintracht Bad Kreuznach
  • KSV Baunatal
  • VfB Eppingen
  • FC Hanau 93
  • VfR Heilbronn
  • Bayern Hof
  • ESV Ingolstadt
  • MTV Ingolstadt
  • VfR Mannheim
  • Borussia Neunkirchen
  • FK Pirmasens
  • BSV 07 Schwenningen
  • Röchling Völklingen
  • Würzburger FV
  • x
  • t
  • s
Các câu lạc bộ
mùa giải 2023–24
Các câu lạc bộ
trước đây
Mùa giải
  • Thể loại Thể loại
    • Huấn luyện viên
    • Cầu thủ
  • x
  • t
  • s
Mùa giải
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
Các câu lạc bộ mùa giải 2021–22
  • Viktoria Berlin
  • Eintracht Braunschweig
  • Borussia Dortmund II
  • MSV Duisburg
  • SC Freiburg II
  • Hallescher FC
  • TSV Havelse
  • 1. FC Kaiserslautern
  • Viktoria Köln
  • 1. FC Magdeburg
  • Waldhof Mannheim
  • SV Meppen
  • Türkgücü München
  • 1860 Munich
  • VfL Osnabrück
  • 1. FC Saarbrücken
  • SC Verl
  • SV Wehen Wiesbaden
  • Würzburger Kickers
  • FSV Zwickau
Câu lạc bộ trước đây

Bản mẫu:Oberliga Westfalen

Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata