Nhiễm trùng

Bệnh truyền nhiễm
Một sai màu hiển vi điện tử cho thấy một thoi trùng bệnh sốt rét di cư ở biểu mô giữa ruột non.
Chuyên khoaBệnh truyền nhiễm
ICD-10A00-B99
ICD-9-CM001-139
DiseasesDB28832
MeSHD003141

Nhiễm trùng (infection) là sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể và phản ứng của cơ thể đối với thương tổn do mầm bệnh gây nên [1]. Quá trình nhiễm trùng là quá trình vi sinh vật gây bệnh xâm nhập và nhân lên trong (hoặc trên) cơ thể vật chủ hay cơ thể cảm nhiễm, hoặc qua hàng rào da, niêm mạc, xâm nhập và nhân lên ở mô tế bào cơ thể, hay xâm nhập vào tế bào hoặc mô cơ thể và lan tràn trong cơ thể.[2]. Nhiễm trùng có thể xảy ở bất cứ bộ phận nào của cơ thể, có khi cả toàn thân.

Nhiễm trùng gây ra bởi các tác nhân truyền nhiễm bao gồm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, động vật chân đốt như bọ ve, bọ chét và chấy rận, nấm như nấm ngoài da, và các loại giun sán như giun móc, giun đũa, sán lá dây...

Cơ thể chống lại nhiễm trùng bằng hệ miễn dịch. Hay các đáp ứng miễn dịch bẩm sinh, biểu hiện qua phản ứng viêm.

Thuốc dùng để điều trị nhiễm trùng bao gồm thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus, kháng nấm, kháng động vật nguyên sinh, và trị giun sán.

Các bệnh nhiễm trùng dẫn đến 9,2 triệu ca tử vong trong năm 2013. (khoảng 17% của tất cả các trường hợp tử vong).

Lịch sử

Vào năm 1880, nhà khoa học người Pháp Louis Pasteur chứng minh rằng chính các vi khuẩn là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh. Đây là một thành tựu, mặc dù các nhà khoa học trước ông đã có nhận định trên nhưng họ điều không bảo vệ thành công khi chưa đưa ra bằng chứng cụ thể nào.[3] Cùng khoảng thời gian đó, Robert Koch, một bác sĩ người Đức, đã xây dựng nên các điều kiện để được đáp ứng bởi một căn bệnh được xem là truyền nhiễm, nó "được gọi là quy tắc Koch".[4].[5]

Dấu hiệu và triệu chứng

Các triệu chứng của nhiễm trùng phụ thuộc vào loại bệnh. Một số dấu hiệu của nhiễm trùng ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể nói chung, chẳng hạn như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt, ra mồ hôi đêm, ớn lạnh, đau nhức. Những người khác là cụ thể cho các bộ phận cơ thể cá nhân, chẳng hạn như phát ban da, ho, hoặc chảy nước mũi.

Con đường lây truyền

Phân loại

Theo vị trí giải phẫu

Nhiễm trùng có thể được phân loại theo vị trí hoặc giải phẫu cơ quan hệ thống bị nhiễm bệnh, bao gồm:

  1. Nhiễm trùng đường tiết niệu
  2. Nhiễm trùng da
  3. Nhiễm trùng đường hô hấp
  4. Nhiễm Odontogenic(một bệnh nhiễm trùng có nguồn gốc trong hay các mô xung quanh răng)
  5. Nhiễm trùng âm đạo
  6. Nhiễm trùng ối

Ngoài ra, vị trí của những ổ viêm nơi có nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm viêm phổi, viêm màng não và viêm ống dẫn trứng.

Theo nguồn gốc

Nhiễm trùng ngoại khoa

Nhiễm trùng ngoại khoa là biến chứng thường xảy ra sau chấn thương kín, vết thương hoặc sau khi phẫu thuật. Khác với nhiễm trùng nội khoa, ở đây thường có một ổ thuận lợi cho nhiễm trùng như: một phần cơ thể bị giập nát, các tổ chức hoại tử, vết mổ nhiễm trùng thứ phát... thường đòi hỏi phải can thiệp ngoại khoa để loại bỏ mủ hoặc mô hoại tử; còn nhiễm trùng nội khoa thường không có hoặc có rất ít mô hoại tử nhưng lại có biểu hiện toàn thân nhiều hơn.

Nhiễm trùng nội khoa

Thể nhiễm trùng

Nguồn gốc

  • Nhiễm trùng bên ngoài (nhiễm trùng ngoại sinh):
  • Nhiễm trùng bên trong (nhiễm trùng nội sinh):

Diễn biến của nhiễm trùng

Thường thì một bệnh nhiễm trùng diễn biến qua 4 thời kỳ sau:

  1. Thời kỳ ủ bệnh (nung bệnh):
  2. Thời kỳ tiên phát:
  3. Thời kỳ toàn phát:
  4. Thời kỳ kết thúc:

Các thể nhiễm trùng

  1. Nhiễm trùng đơn độc: là loại nhiễm trùng do một loại mầm bệnh gây nên.
  2. Nhiễm trùng phối hợp: do hai hoặc nhiều loại mầm bệnh gây nên.
  3. Nhiễm trùng thứ phát: là loại nhiễm trùng trên một cơ thể đang bị suy yếu do một nhiễm trùng khác (nhiễm nấm Candida trên bệnh nhân HIV/AIDS,...).
  4. Nhiễm trùng cục bộ:
  5. Nhiễm trùng toàn thân:
  6. Nhiễm trùng cấp tính (cấp diễn): cúm, lỵ...
  7. Nhiễm trùng mạn tính (trường diễn):
  8. Nhiễm trùng huyết có 3 mức độ là vãng khuẩn huyết, nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn mủ huyết:
  9. Người mang mầm bệnh không triệu chứng.
  10. Các thể nhiễm trùng khác như: nhiễm trùng tái nhiễm, nhiễm trùng phôi thai (giang mai bẩm sinh), nhiễm trùng điển hình và không điển hình, nhiễm trùng chậm (nhiễm virus HIV), nhiễm trùng phân tử (do các axit nucleic. của virus xâm nhập vào cơ thể có thể gây bệnh).

Một vài trường hợp minh họa

Các bệnh nhiễm trùng khu trú tại da và niêm mạc do tụ cầu khuẩn xâm nhập

Những bệnh nhiễm trùng da và các phần phụ thuộc (chủ yếu là các chân lông và tuyến mồ hôi) tạo thành bệnh cảnh áp xe kinh điển của tụ cầu. Các tụ cầu khuẩn có khả năng tạo fibrin do đó tạo được một vách fibrin bao bọc ổ áp xe. Các ổ nhiễm trùng này có thể chỉ nhỏ như đầu jjghim (bệnh viêm nang lông) hoặc kích thước như quả táo trong áp xe cơ. Các vùng da có lông rậm bao phủ, tụ cầu thường là nguyên nhân gây nên các mụn đầu đanh. Tổn thương tại chỗ có thể nhẹ nhàng nhưng nó cũng là một mối nguy cơ phát tán vi khuẩn đến những cơ quan xa hơn. Mủ của các ổ áp xe do tụ cầu vàng thường có màu vàng, đặc và không hôi.

Lây nhiễm chéo

Lây nhiễm chéo là việc truyền các tác nhân lây nhiễm giữa bệnh nhân và nhân viên y tế trong bệnh cảnh lâm sàng như bệnh viện. Việc truyền tải có thể là kết quả của việc tiếp xúc trực tiếp từ người sang người hoặc gián tiếp thông qua các đối tượng bị nhiễm gọi là "vật chủ nhiễm bệnh".[6]

Dự phòng

Bệnh truyền nhiễm không chỉ nguy hiểm cho riêng bản thân ta, mà còn có thể lan ra nhiều người khác. Cho nên việc phòng ngừa để giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng là vô cùng cần thiết. Những biện pháp sau có thể hạn chế bị bệnh nhiễm trùng:

  1. Rửa tay đều đặn, nhất là sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Đây là một điều cần thiết làm giảm nguy cơ gây nhiễm trùng.
    Rửa tay dưới vòi nước đang chảy
  2. Giữ cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bằng việc áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và có sự nghỉ ngơi hợp lý.
  3. Vệ sinh trong ăn uống, bằng thực hành ăn chín, uống sôi, cất giữ thực phẩm cẩn thận và đảm bảo an toàn thực phẩm.
  4. Quan hệ tình dục an toàn
  5. Phòng tránh những nơi có nguy cơ bị nhiễm trùng cao: Hạn chế tiếp xúc với người bị cảm cúm, cảnh giác cao độ khi vào bệnh viện.

Tham khảo

Vi sinh y học, Học viện quân y, 2011 Vi sinh y học, Nhà xuất bản Y học, 2008 3. 3- Prescott; Harley, and Klein’s; Microbiology, 8th edition by Mc Graw Hill, Higher Education, 2013.

Xem thêm

Video "No difundas los gérmenes" ("Không để lây lan mầm bệnh") xuất bản năm 1968 (Tiếng Anh)

Chú thích

  1. ^ “Giảng Đường Y Khoa: Bài 3: NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA VÀ CHĂM SÓC”. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/vi-sinh-vat/dai-cuong-nhiem-trung/1171.prt
  3. ^ Bản mẫu:Cita publicación
  4. ^ Biología, 2o bachillerato. Editorial ECIR. VVAA. ISBN 84-7065-820-4
  5. ^ Bản mẫu:Usuario:ArturoJuárezFlores/Cita libro
  6. ^ Delpiano, Miguel. Infecciones Cruzadas en las Prácticas de Salud Ambulatorias. Pág. 19. Medwave. 2009

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Infectious diseases and disorders tại Wikimedia Commons
Phân loại
D
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNE: XX527198
  • BNF: cb119771279 (data)
  • GND: 4161650-9
  • LCCN: sh85066076
  • LNB: 000081189
  • NKC: ph134832
  • x
  • t
  • s
Nhiễm trùng – Bệnh do virus (A80–B34, 042–079)
Oncovirus
(Virus gây ung thư)
Virus DNA
HBV
Ung thư biểu mô tế bào gan
HPV
Ung thư cổ tử cung
Ung thư hậu môn
Ung thư dương vật
Ung thư âm hộ
Ung thư âm đạo
Ung thư vòm họng
KSHV
Sarcoma Kaposi
EBV
Ung thư vòm họng
U lympho Burkitt
U lympho Hodgkin
Follicular dendritic cell sarcoma
U lympho tế bào NK/T ngoài hạch type mũi
MCPyV
Ung thư biểu mô tế bào Merkel
Virus RNA
HCV
Ung thư biểu mô tế bào gan
U lympho không Hodgkin tế bào B vùng rìa
HTLV-I
U lympho/Lơ xê mi tế bào T ở người lớn
Rối loạn
miễn dịch
Bệnh thần kinh trung ương
do virus
Viêm não/
viêm màng não
Virus DNA
Human polyomavirus 2
Bệnh não đa ổ tiến triển
Virus RNA
MeV
Viêm não toàn bộ xơ hóa bán cấp
LCV
Viêm màng não lympho bào
Viêm não Arbovirus
Orthomyxoviridae (có thể)
Bệnh buồn ngủ (Encephalitis lethargic)
Virus dại
Bệnh dại
Chandipura vesiculovirus
Viêm màng não virus Herpes
Hội chứng Ramsay Hunt type 2
Viêm tủy
  • Virus bại liệt
  • HTLV-I
    • bệnh liệt nhẹ hai chi dưới co cứng nhiệt đới (Tropical spastic paraparesis)
Bẹnh về mắt
Tim mạch
Hô hấp/
Cảm lạnh/
Viêm phổi
do virus
Virus DNA
  • Virus Epstein–Barr
    • EBV infection/Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
  • Cytomegalovirus
Virus RNA
  • V, Paramyxoviridae: Human parainfluenza viruses
    • Parainfluenza
  • Human orthopneumovirus
  • hMPV
Tiêu hóa
Cổ họng/Thực quản
Viêm dạ dày ruột/
Tiêu chảy
Viêm gan
Virus DNA
HBV (Viêm gan B)
Virus RNA
CBV
HAV (Viêm gan A)
HCV (Viêm gan C)
HDV (Viêm gan D)
HEV (Viêm gan E)
HGV (G)
Viêm tụy
Hệ sinh dục
  • x
  • t
  • s
Các khoa và
chuyên khoa
Sản
phụ khoa
  • Phụ khoa
  • Ung bướu phụ khoa
  • Thai nhi
  • Sản khoa
  • Sinh lý nội tiết sinh sản và vô sinh
  • Sinh dục
Chẩn đoán
Các khoa
khác
Khác
  • Bác sĩ
    • Tiến sĩ y khoa
    • Cử nhân y khoa, Cử nhân phẫu thuật
    • Doctor of Osteopathic Medicine
  • Allied health
  • Veterinary medicine
  • Lịch sử y học
  • Medical education
  • Trường y
  • Personalized medicine
  • Cổng thông tin Y học