Người Môn

Người Môn (tiếng Myanmar: မွန်လူမျိုး); IPA: [mùn lùmjóʊ]) là một dân tộc nói tiếng Môn-KhmerĐông Nam Á, có quan hệ gần gũi với các dân tộc Môn-Khmer như người Khmer, người Khơ Mú, người Việt. Trong lịch sử, họ sống ở khu vực xung quanh biên giới phía Nam Thái Lan và Myanmar, là khu vực Hạ Miến Điện. Người Môn là những người đầu tiên ở bán đảo Trung Ấn tiếp nhận Phật giáo Nguyên thủy từ Sri Lanka và truyền bá lại xung quanh. Nhiều vị sư người Môn có vai trò quan trọng trong sự phát triển Phật giáo ở Thái Lan, Campuchia.[1][2]

Người ta cho rằng người Môn có khoảng 8 triệu dân tự cho mình là hậu duệ của dân tộc Môn và duy trì văn hóangôn ngữ nhưng đa số dân Môn (khoảng 4 triệu người) sử dụng tiếng Myanmar hiện đại trong công việc hàng ngày và chỉ đọc được chữ Myanmar chứ không phải tiếng mẹ đẻ của mình. Như nhiều dân tộc thiểu số khác tại Myanmar, họ bị buộc phải đồng hóa vào văn hóa Myanmar hoặc buộc phải bỏ đi.

Cộng đồng Môn tị nạn đông nhất hiện nay là ở Thái Lan. Nhiều người gốc Môn có vai trò quan trọng trong tôn giáo và chính trường Thái Lan. Vua Rama I có cha và vợ là người Môn. Cộng đồng Môn cũng một số ít sống ở Lào. Các cộng đồng nhỏ hơn ở các nước như Hoa Kỳ, Úc, Canada, Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển, Hà Lan và một số nước khác trên thế giới. Đa số người Môn sống quanh thành phố Bago hoặc tại những địa điểm kinh đô lịch sử của họ, cảng Mawlamyaing. Họ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể phía Nam vùng đất thấp duyên hải của thành phố Ye.[3]

Phụ nữ Môn - trang phục truyền thống
Phụ nữ Môn - trang phục truyền thống có nét tương đồng với trang phục nữ Lào

Tham khảo

  1. ^ World Bank Group (1 tháng 10 năm 2019). “Myanmar - Peaceful and Prosperous Communities Project : Social Assessment” (PDF). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Gaspar Ruiz-Canela (1 tháng 6 năm 2017). “Mon, Thai minority who once ruled Southeast Asia”. Agencia EFE. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Khin May Aung (24 tháng 7 năm 2015). “Historical Perspective on Mon Settlements in Myanmar” (PDF). Burma/Myanmar in Transition: Connectivity, Changes and Challenge. International Conference on Burma/Myanmar Studies.

Liên kết ngoài

  • Independent Mon News Agency
  • Dating and Range of Mon Inscriptions
  • Kao Wao News Group
  • The Mon Information Home Page Lưu trữ 2021-08-31 tại Wayback Machine
  • Mon state's profile[liên kết hỏng]
  • Mon Music
  • x
  • t
  • s
Myanmar Các dân tộc Myanmar xếp theo vùng
Bamar (9)
Chin (53)
  • Anu
  • Anun
  • Asho
  • Awa Khami
  • Bre (Ka-Yaw)
  • Dai (Yindu)
  • Dim
  • Eik-swair
  • Gunte (Lyente)
  • Guite
  • Haulngo
  • Mizo
  • Kaung Saing Chin
  • Kaungso
  • Kebar
  • Khawno
  • Kwangli (Sim)
  • Kwelshin
  • Kwe Myi
  • Lai (Haka Chin)
  • Laizao
  • Lawhtu
  • Laymyo
  • Lhinbu
  • Lyente
  • Magun
  • Malin
  • Marma
  • Matu
  • Meithei (Kathe)
  • Mgan
  • Mi-er
  • Naga
  • Ngorn
  • Oo-Pu
  • Panun
  • Rongtu
  • Saing Zan
  • Saline
  • Sentang
  • Tanghkul
  • Tapong
  • Tay-Zan
  • Thado
  • Tiddim (Hai-Dim)
  • Torr (Tawr)
  • Wakim (Mro)
  • Yin Gog
  • Za-How
  • Zahnyet (Zanniet)
  • Zizan
  • Zou
  • Zo-Pe
  • Zotung
Kachin (12)
  • Jingpaw
  • Dalaung
  • Gauri
  • Hkahku
  • Duleng
  • Maru (Lawgore)
  • Hpon
  • Lashi (La Chit)
  • Zaiwa
  • Lisu
  • Rawang
  • Taron
  • Ngochang
Kayin (Karen) (11)
  • Pa-Le-Chi
  • Mon Kayin (Sarpyu)
  • S'gaw
  • Ta-Hlay-Pwa
  • Paku
  • Bwe
  • Monpwa
  • Monnepwa
  • Shu (Pwo)
Kayah (9)
  • Kayah (Karenni)
  • Pale
  • Zayein
  • Ka-Yun (Kayan; Padaung)
  • Manu Manaw
  • Gheko
  • Yin Talai
  • Yin Baw
  • Kayinpyu (Geba Karen)
Môn (1)
  • Môn
Rakhine (Arakan) (7)
  • Kamein (Kaman)
  • Khami
  • Daingnet
  • Maramagyi
  • Miram (Mara)
  • Mro (Wakim)
  • Taung Mro
  • Thet
Shan (33)
  • Danaw (Danau)
  • Danu
  • Intha
  • Pa-O
  • Khamti Shan
  • Khmu (Khamu)
  • Kwi
  • Kokang
  • Lahu
  • Palaung
  • Shan Gale
  • Shan Gyi
  • Tai-Loi
  • Tai-Lem
  • Tai-Lon
  • Tai-Lay
  • Taishon
  • Taungyo
  • Wa (Va)
  • Dao
  • Yin Kya
  • Yin Net
  • Yun
  • Man Zi
  • Pyin
  • Eng
  • Son
  • Kaw (Akha-E-Kaw)
  • Maw Shan
  • Maingtha
  • Hkun (Khün)
Không công nhận / Khác
  • x
  • t
  • s
Các dân tộc Thái Lan theo ngôn ngữ
   

Thái
Isan · Khorat Thai · Khün · Lanna · Lào · Lào Ga · Lào Krang · Lào Lom · Lào Lùm · Lào Ngaew · Lào Song · Lào Ti · Lào Wieng · Lự · Thái Đông Bắc · Thái Bắc · Nyaw · Nyong · Phu Thái · Phuan · Saek · Shan · Thái nam · Tai Bueng · Thái Đỏ (Thái Đăng· Thái Đen (Tai Dam)  · Tai Gapong · Kaleun · Tai Nüa · Tai Wang · Tai Yuan · Thái (Thái trung tâm)  · Yoy

Malay-Polynesia
Chăm · Mã Lai · Moken · Moklen · Pattani · Satun · Urak Lawoi

Môn–Khmer
Bru · Chong · Mani · Khmer · Kintaq (Negrito· Kuy · Kensiu (Negrito· Môn · Nyahkur (Nyah Kur, Chao-bon) · Nyeu · Pear · Sa'och · So · Việt

Khơ Mú
Khơ Mú · Lua · Mlabri · Phai · Pray · Tin

Palaung
Blang · Lamet · Lawa · Mok · Palaung (De'ang, Đức Ngang)

Tạng-Miến
Akha · Bamar · Bisu · Karen · Kayah · La Hủ · Lật Túc · Lô Lô (Di) · Mpi · Pa'o · Phrae Pwo · Phunoi · Pwo · S'gaw · Ugong ·

Tiếng Trung Quốc
Hoa (nói chung) · Quảng Đông · Khách Gia (Hakka) · Hán · Phúc Kiến · Triều Châu

H'Mông-Miền
H'Mông · Dao/Ưu Miền

Khác
Ấn Độ · Nhật · Triều Tiên · Farang · Bồ Đào Nha · Iran