Lose Yourself

"Lose Yourself"
Bài hát của Eminem từ album 8 Mile: Music from and Inspired by the Motion Picture
Phát hành22 tháng 10 năm 2002 (2002-10-22)
Định dạng
Thu âmTháng 9, 2001 – 2002
Thể loại
Thời lượng
  • 5:20 (bản album)
  • 4:27 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩa
  • Aftermath
  • Shady
  • Interscope
Sáng tácMarshall Mathers
Sản xuất
  • Eminem
  • Jeff Bass
  • Luis Resto
Video âm nhạc
"Lose Yourself" trên YouTube

"Lose Yourself" là một bài hát của rapper người Mỹ Eminem nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2002 8 Mile. Nó được phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2002 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Aftermath Entertainment cũng như Shady Records và Interscope Records ở nhiều thị trường khác nhau. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Eminem, với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của anh Jeff Bass, đồng thời là thành viên của bộ đôi nhà sản xuất Bass Brothers, và Luis Resto. Đây là một bản hip hop kết hợp với rap rock mang nội dung thể hiện một cái nhìn tổng quan cho nhân vật của Eminem trong 8 Mile, trong đó sử dụng nhiều loại nhạc cụ khác nhau như đàn piano, vĩ cầm và một số nhạc cụ dây.

Sau khi phát hành, "Lose Yourself" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chủ đề gây hấn của nó và gọi đây là tác phẩm xuất sắc nhất của Eminem cho đến nay. Ngoài ra, khả năng rap của Eminem, nội dung lời bài hát và quá trình sản xuất của nó cũng được giới chuyên môn ca ngợi. "Lose Yourself" cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 18 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 12 tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên trong sự nghiệp của Eminem tại đây.

Video ca nhạc cho "Lose Yourself" được đồng đạo diễn bởi Eminem, Paul Rosenberg và Phillip G. Atwell, với nội dung liên quan trực tiếp đến lời bài hát cũng như những vấn đề xung quanh cuộc sống cá nhân của Eminem, bên cạnh một số hình ảnh từ 8 Mile. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1, BETMTV, và chiến thắng hạng mục Video xuất sắc nhất từ một bộ phim trên tổng số năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2003. Năm 2013, những hình ảnh từ video đã được tái hiện trong đĩa đơn năm 2013 của nam rapper hợp tác với Rihanna "The Monster". Để quảng bá bài hát, Eminem đã trình diễn "Lose Yourself" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2002 và giải Grammy lần thứ 45, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của anh.

Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Eminem, "Lose Yourself" đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Oscar cho Bài hát trong phim hay nhất vào năm 2003, trở thành bài hát rap đầu tiên trong lịch sử làm được điều này, bên cạnh một đề cử giải Quả cầu vàng ở hạng mục tương tự. Bài hát cũng gặt hái năm đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 46, và chiến thắng hai giải cho Bài hát Rap xuất sắc nhất và Trình diễn solo Rap nam xuất sắc nhất. Nó đã lọt vào danh sách những bài hát hay nhất mọi thời đại của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm được xếp ở vị trí thứ 166 trong danh sách 500 bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại của Rolling Stone, trở thành bài hát của thập niên 2000 đạt thứ hạng cao nhất. Ngoài ra, "Lose Yourself" còn được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như The Script, Kelly Clarkson, Taylor Swift"Weird Al" Yankovic.

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu[3]
  1. "Lose Yourself" – 5:27
  2. "Renegade" (hợp tác với Jay-Z) – 5:40
Đĩa CD quảng bá tại Hoa Kỳ[4]
  1. "Lose Yourself" (bản sạch) – 4:26
  2. "Lose Yourself" (bản album) – 5:26

Đĩa CD tại Anh quốc[5]
  1. "Lose Yourself" (bản album được kiểm duyệt) – 5:20
  2. "Renegade" (bản album được kiểm duyệt, hợp tác với Jay-Z) – 5:39
  3. "Lose Yourself" (bản không lời) – 5:29
  4. "Lose Yourself" (video ca nhạc) – 5:28

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2002-03) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[6] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[7] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[9] 1
Canada (Canadian Singles Chart)[10] 9
Đan Mạch (Tracklisten)[11] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[12] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[13] 1
Pháp (SNEP)[14] 3
Đức (Official German Charts)[15] 2
Hy Lạp (IFPI Greece)[16] 1
Hungary (Single Top 40)[17] 1
Ireland (IRMA)[18] 1
Ý (FIMI)[19] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[20] 1
New Zealand (Recorded Music NZ)[21] 1
Na Uy (VG-lista)[22] 1
Scotland (Official Charts Company)[23] 2
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[24] 9
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[25] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[26] 1
Anh Quốc (Official Charts Company)[27] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[28] 1
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[29] 14
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[30] 4
Hoa Kỳ Hot Rap Songs (Billboard)[31] 2
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[32] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[33] 1

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09) Vị trí
Australia (ARIA)[34] 7
Germany (Official German Charts)[35] 44
Netherlands (Single Top 100)[36] 52
UK Singles (Official Charts Company)[37] 49
US Billboard Hot 100[38] 28

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2002) Vị trí
Finland (Suomen virallinen lista)[39] 68
Ireland (IRMA)[40] 18
Netherlands (Dutch Top 40)[41] 182
Norway Autumn Period (VG-lista)[42] 13
UK Singles (Official Charts Company)[43] 32
US Billboard Hot 100[44] 63
US Hot Soundtrack Singles (Billboard)[44] 8
Bảng xếp hạng (2003) Vị trí
Australia (ARIA)[45] 2
Austria (Ö3 Austria Top 75)[46] 6
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[47] 16
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[48] 7
Denmark (Tracklisten)[49] 6
Europe (European Hot 100 Singles)[50] 1
Finland (Suomen virallinen lista)[51] 7
France (SNEP)[52] 12
Germany (Official German Charts)[53] 6
Ireland (IRMA)[54] 6
Italy (FIMI)[55] 3
Japan (Tokyo Hot 100)[56] 14
Netherlands (Dutch Top 40)[57] 12
Netherlands (Single Top 100)[58] 11
New Zealand (Recorded Music NZ)[59] 30
Sweden (Sverigetopplistan)[60] 1
Switzerland (Schweizer Hitparade)[61] 12
UK Singles (Official Charts Company)[62] 25
US Billboard Hot 100[50] 28
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[63] 71
US Hot Soundtrack Singles (Billboard)[50] 3
US Pop Songs (Billboard)[50] 18

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
Ireland (IRMA)[64] 11
UK Singles (Official Charts Company)[65] 84
US Billboard Hot 100[66] 169
US Pop Songs (Billboard)[67] 100

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[68] 7× Bạch kim 490.000^
Áo (IFPI Áo)[69] Bạch kim 30,000*
Bỉ (BEA)[70] Bạch kim 30,000*
Canada (Music Canada)[71] 6× Bạch kim 480.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[72] Bạch kim 60,000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[73] Vàng 6,304[73]
Pháp (SNEP)[75] Vàng 386,000[74]Roberts, David (2006). British Hit Singles & Albums (ấn bản 19). London: Guinness World Records Limited. tr. 137. ISBN 1-904994-10-5.
Đức (BVMI)[76] 3× Vàng 750,000double-dagger
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[77] Vàng 10.000^
Ý (FIMI)[78] 2× Bạch kim 100.000*
Nhật Bản (RIAJ)[79] 3× Bạch kim 950,000[80][81][82]^
New Zealand (RMNZ)[83] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[84] Bạch kim 0*
Thụy Điển (GLF)[85] Bạch kim 40,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[86] Bạch kim 30,000^
Anh Quốc (BPI)[87] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[88] Kim cương 10.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

  • Kỷ lục của bảng xếp hạng Billboard Hot 100
  • Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ)
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2002 (Mỹ)
  • Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2003 (Mỹ)

Tham khảo

  1. ^ “The 10 Best Eminem Songs”. Stereogum.com. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “Storytelling Reflection/"Lose Yourself" by Eminem - Dragging the Waters for a Greater Truth”. You.stonybrook.edu. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Eminem – Lose Yourself”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “Eminem – Lose Yourself”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ “Eminem – Lose Yourself”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ "Australian-charts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  7. ^ "Austriancharts.at – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  8. ^ "Ultratop.be – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  9. ^ "Ultratop.be – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "Danishcharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "Eminem: Lose Yourself" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ "Lescharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “Eminem - Lose Yourself” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. ngày 14 tháng 4 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  18. ^ "Chart Track: Week 49, 2002" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  19. ^ "Italiancharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – week 2, 2003" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  21. ^ "Charts.nz – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ "Spanishcharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  26. ^ "Swisscharts.com – Eminem – Lose Yourself" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ "Eminem: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  28. ^ "Eminem Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  29. ^ "Eminem Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  30. ^ "Eminem Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  31. ^ "Eminem Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ "Eminem Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  33. ^ "Eminem Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2011.
  36. ^ “DECENNIUM CHARTS - SINGLES 2000-2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  38. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “Hits 2002 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “Jaarlijsten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Topp 20 Single Høst 2002” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “UK Year-end Singles 2002” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ a b “The Year in Music and Touring: 2002” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  46. ^ “Jahreshitparade 2003”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  48. ^ “Rapports Annuels 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  49. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ a b c d “The Year in Music and Touring: 2003” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  51. ^ “Hits 2003 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  52. ^ “Classement Singles - année 2003”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  53. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  54. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  55. ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  56. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  57. ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  58. ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ “Top Selling Singles of 2003”. RIANZ. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  60. ^ “Årslista Singlar - År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  61. ^ “Swiss Year-End Charts 2003”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  63. ^ “R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2003”. Billboard. Billboard.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  64. ^ “Top 20 of All Time”. IRMA. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  65. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  66. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  67. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  68. ^ “ARIA Charts — Accreditations - 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  70. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  72. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  73. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  74. ^ Official Charts in France, Numéro 1 dans plus de 40 pays, et écoulé à 386.000 unités en France
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  76. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Eminem; 'Lose Yourself')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  77. ^ “Top 50 Singles” (bằng tiếng Hy Lạp). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Lose Yourself" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  79. ^ “Certificeringer”. RIAJ. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  80. ^ Triple Platinum, April 2007, RIAJ Certification, ルーズ・ユアセルフ -エミネム, Lose Yourself Eminem
  81. ^ Gold, June 2008, RIAJ Certification ルーズ・ユアセルフ -エミネム, Lose Yourself Eminem
  82. ^ Gold, March 2011, RIAJ Certification ルーズ・ユアセルフ -エミネム, Lose Yourself Eminem
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  84. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  85. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2003” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  86. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Lose Yourself')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Lose Yourself vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Lose Yourself” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Bài hát của Eminem
  • Đĩa đơn
  • Sản xuất
  • Đĩa nhạc của D12
  • Đĩa nhạc của Bad Meets Evil
Infinite
  • "Infinite"
The Slim Shady LP
  • "My Name Is"
  • "Guilty Conscience"
  • "Brain Damage"
  • "'97 Bonnie & Clyde"
  • "Role Model"
  • "Just Don't Give a Fuck"
The Marshall Mathers LP
The Eminem Show
  • "White America"
  • "Business"
  • "Cleanin' Out My Closet"
  • "Without Me"
  • "Sing for the Moment"
  • "Superman"
  • "'Till I Collapse"
Encore
Relapse
Refill
  • "Forever"
  • "Hell Breaks Loose"
  • "Elevator"
  • "Music Box"
Recovery
The Marshall Mathers LP 2
  • "Bad Guy"
  • "Rhyme or Reason"
  • "Survival"
  • "Legacy"
  • "Berzerk"
  • "Rap God"
  • "The Monster"
  • "So Far..."
  • "Headlights"
  • "Beautiful Pain"
Revival
  • "Walk on Water"
  • "Chloraseptic"
  • "Untouchable"
  • "River"
  • "Framed"
  • "Nowhere Fast"
Kamikaze
  • "The Ringer"
  • "Greatest"
  • "Lucky You"
  • "Normal"
  • "Stepping Stone"
  • "Not Alike"
  • "Kamikaze"
  • "Fall"
  • "Nice Guy"
  • "Good Guy"
  • "Venom"
Music to Be Murdered By
  • "Unaccommodating"
  • "Those Kinda Nights"
  • "Darkness"
  • "Godzilla"
Mặt B
  • "Black Magic"
  • "Alfred's Theme"
  • "Gnat"
  • "Higher"
  • "Killer"
Hợp tác
  • "Dead Wrong"
  • "Forgot About Dre"
  • "What's the Difference"
  • "Renegade"
  • "Rock City"
  • "Welcome 2 Detroit"
  • "Smack That"
  • "Touchdown"
  • "Drop the World"
  • "Roman's Revenge"
  • "Love the Way You Lie (Part II)"
  • "That's All She Wrote"
  • "I Need a Doctor"
  • "Writer's Block"
  • "Throw That"
  • "My Life"
  • "C'mon Let Me Ride"
  • "Calm Down"
  • "Best Friend"
  • "Medicine Man"
  • "No Favors"
  • "Revenge"
  • "Caterpillar"
  • "Majesty"
  • "Homicide"
  • "Remember the Name"
  • "Bang"
  • "Lord Above"
  • "Coffin"
  • "Last One Standing"
  • "Use This Gospel (Remix)"
Đĩa đơn khác
  • "Hellbound"
  • "Lose Yourself"
  • "One Day at a Time"
  • "Shake That"
  • "When I'm Gone"
  • "You Don't Know"
  • "Jimmy Crack Corn"
  • "Guts Over Fear"
  • "Detroit vs. Everybody"
  • "Kings Never Die"
  • "Phenomenal"
  • "Killshot"
  • "The Adventures of Moon Man & Slim Shady"
  • "The King and I"
  • "From the D 2 the LBC"
  • "Realest"
  • "Lace It"
Bài hát khác
  • "Fack"
  • "The Warning"
  • "Campaign Speech"
  • x
  • t
  • s
1934–1940
  • "The Continental"
  • Nhạc: Con Conrad
  • Lời: Herb Magidson (1934)
  • "Lullaby of Broadway"
  • Nhạc: Harry Warren
  • Lời: Al Dubin (1935)
  • "The Way You Look Tonight"
  • Nhạc: Jerome Kern
  • Lời: Dorothy Fields (1936)
  • "Sweet Leilani"
  • Nhạc và lời: Harry Owens (1937)
  • "Thanks for the Memory"
  • Nhạc: Ralph Rainger
  • Lời: Leo Robin (1938)
  • "Over the Rainbow"
  • Nhạc: Harold Arlen
  • Lời: E. Y. Harburg (1939)
  • "When You Wish upon a Star"
  • Nhạc: Leigh Harline
  • Lời: Ned Washington (1940)
1941–1950
  • "The Last Time I Saw Paris"
  • Nhạc: Jerome Kern
  • Lời: Oscar Hammerstein II (1941)
  • "White Christmas"
  • Nhạc và lời: Irving Berlin (1942)
  • "You'll Never Know"
  • Nhạc: Harry Warren
  • Lời: Mack Gordon (1943)
  • "Swinging on a Star"
  • Nhạc: James Van Heusen
  • Lời: Johnny Burke (1944)
  • "It Might as Well Be Spring"
  • Nhạc: Richard Rodgers
  • Lời: Oscar Hammerstein II (1945)
  • "On the Atchison, Topeka and the Santa Fe"
  • Nhạc: Harry Warren
  • Lời: Johnny Mercer (1946)
  • "Zip-a-Dee-Doo-Dah"
  • Nhạc: Allie Wrubel
  • Lời: Ray Gilbert (1947)
  • "Buttons and Bows"
  • Nhạc: Jay Livingston
  • Lời: Ray Evans (1948)
  • "Baby, It's Cold Outside"
  • Nhạc và lời: Frank Loesser (1949)
  • "Mona Lisa"
  • Nhạc và lời: Ray Evans và Jay Livingston (1950)
1951–1960
  • "In the Cool, Cool, Cool of the Evening"
  • Nhạc: Hoagy Carmichael
  • Lời: Johnny Mercer (1951)
  • "High Noon (Do Not Forsake Me, Oh My Darlin')"
  • Nhạc: Dimitri Tiomkin
  • Lời: Ned Washington (1952)
  • "Secret Love"
  • Nhạc: Sammy Fain
  • Lời: Paul Francis Webster (1953)
  • "Three Coins in the Fountain"
  • Nhạc: Jule Styne
  • Lời: Sammy Cahn (1954)
  • "Love Is a Many Splendored Thing"
  • Nhạc: Sammy Fain
  • Lời: Paul Francis Webster (1955)
  • "Que Sera, Sera (Whatever Will Be, Will Be)"
  • Nhạc và lời: Jay Livingston và Ray Evans (1956)
  • "All the Way"
  • Nhạc: James Van Heusen
  • Lời: Sammy Cahn (1957)
  • "Gigi"
  • Nhạc: Frederick Loewe
  • Lời: Alan Jay Lerner (1958)
  • "High Hopes"
  • Nhạc: James Van Heusen
  • Lời: Sammy Cahn (1959)
  • "Never on Sunday"
  • Nhạc và lời: Manos Hatzidakis (1960)
1961–1970
  • "Moon River"
  • Nhạc: Henry Mancini
  • Lời: Johnny Mercer (1961)
  • "Days of Wine and Roses"
  • Nhạc: Henry Mancini
  • Lời: Johnny Mercer (1962)
  • "Call Me Irresponsible"
  • Nhạc: James Van Heusen
  • Lời: Sammy Cahn (1963)
  • "Chim Chim Cher-ee"
  • Nhạc và lời: Richard M. Sherman và Robert B. Sherman (1964)
  • "The Shadow of Your Smile"
  • Nhạc: Johnny Mandel
  • Lời: Paul Francis Webster (1965)
  • "Born Free"
  • Nhạc: John Barry
  • Lời: Don Black (1966)
  • "Talk to the Animals"
  • Nhạc và lời: Leslie Bricusse (1967)
  • "The Windmills of Your Mind"
  • Nhạc: Michel Legrand
  • Lời: Alan Bergman và Marilyn Bergman (1968)
  • "Raindrops Keep Fallin' on My Head"
  • Nhạc: Burt Bacharach
  • Lời: Hal David (1969)
  • "For All We Know"
  • Nhạc: Fred Karlin
  • Lời: Robb Royer và Jimmy Griffin (1970)
1971–1980
  • "Theme from Shaft"
  • Nhạc và lời: Isaac Hayes (1971)
  • "The Morning After"
  • Nhạc và lời: Al Kasha và Joel Hirschhorn (1972)
  • "The Way We Were"
  • Nhạc: Marvin Hamlisch
  • Lời: Alan Bergman và Marilyn Bergman (1973)
  • "We May Never Love Like This Again"
  • Nhạc và lời: Al Kasha và Joel Hirschhorn (1974)
  • "I'm Easy"
  • Nhạc và lời: Keith Carradine (1975)
  • "Evergreen (Love Theme from A Star Is Born)"
  • Nhạc: Barbra Streisand
  • Lời: Paul Williams (1976)
  • "You Light Up My Life"
  • Nhạc và lời: Joseph Brooks (1977)
  • "Last Dance"
  • Nhạc và lời: Paul Jabara (1978)
  • "It Goes Like It Goes"
  • Nhạc: David Shire
  • Lời: Norman Gimbel (1979)
  • "Fame"
  • Nhạc: Michael Gore
  • Lời: Dean Pitchford (1980)
1981–1990
1991–2000
2001–2010
  • "If I Didn't Have You"
  • Nhạc và lời: Randy Newman (2001)
  • "Lose Yourself"
  • Nhạc: Eminem, Jeff Bass và Luis Resto
  • Lời: Eminem (2002)
  • "Into the West"
  • Nhạc và lời: Fran Walsh, Howard Shore và Annie Lennox (2003)
  • "Al otro lado del río"
  • Nhạc và lời: Jorge Drexler (2004)
  • "It's Hard out Here for a Pimp"
  • Nhạc và lời: Juicy J, Frayser Boy và DJ Paul (2005)
  • "I Need to Wake Up"
  • Nhạc và lời: Melissa Etheridge (2006)
  • "Falling Slowly"
  • Nhạc và lời: Glen Hansard và Markéta Irglová (2007)
  • "Jai Ho"
  • Nhạc: A. R. Rahman
  • Lời: Gulzar (2008)
  • "The Weary Kind"
  • Nhạc và lời: Ryan Bingham và T-Bone Burnett (2009)
  • "We Belong Together"
  • Nhạc và lời: Randy Newman (2010)
2011–2020
  • "Man or Muppet"
  • Nhạc và lời: Bret McKenzie (2011)
  • "Skyfall"
  • Nhạc và lời: Adele Adkins và Paul Epworth (2012)
  • "Let It Go"
  • Nhạc và lời: Kristen Anderson-Lopez và Robert Lopez (2013)
  • "Glory"
  • Nhạc và lời: John Stephens và Lonnie Lynn (2014)
  • "Writing's on the Wall"
  • Nhạc và lời: Jimmy Napes và Sam Smith (2015)
  • "City of Stars"
  • Nhạc: Justin Hurwitz
  • Lời: Benj Pasek & Justin Paul (2016)
  • "Remember Me"
  • Nhạc và lời: Kristen Anderson-Lopez và Robert Lopez (2017)
  • "Shallow"
  • Nhạc và lời: Lady Gaga, Mark Ronson, Anthony Rossomando và Andrew Wyatt (2018)
  • Danh sách đầy đủ
  • (1934–1940)
  • (1941–1950)
  • (1951–1960)
  • (1961–1970)
  • (1971–1980)
  • (1981–1990)
  • (1991–2000)
  • (2001–2010)
  • (2011–2020)
  • x
  • t
  • s
1998–2000
  • "When You Believe"
  • Nhạc và lời: Stephen Schwartz (1998)
  • "Music of My Heart"
  • Nhạc và lời: Diane Warren (1999)
  • "My Funny Friend and Me"
  • Nhạc và lời: Sting và David Hartley (2000)
2001–2010
  • "May It Be"
  • Nhạc và lời: Enya, Roma Ryan, Nicky Ryan, Howard Shore (2001)
  • "Lose Yourself"
  • Nhạc và lời: Eminem, Luis Resto, Jeff Bass (2002)
  • "A Mighty Wind"
  • Nhạc và lời: Christopher Guest, Michael McKean, Eugene Levy (2003)
  • "Old Habits Die Hard"
  • Nhạc và lời: Mick Jagger, David Stewart (2004)
  • "Hustle & Flow"
  • Nhạc và lời: Terrence Howard (2005)
  • "Listen"
  • Nhạc và lời: Henry Krieger, Scott Cutler, Anne Preven, Beyoncé Knowles (2006)
  • "Falling Slowly"
  • Nhạc và lời: Glen Hansard, Markéta Irglová (2007)
  • "The Wrestler"
  • Nhạc và lời: Bruce Springsteen (2008)
  • "The Weary Kind"
  • Nhạc và lời: Ryan Bingham and T-Bone Burnett (2009)
  • "If I Rise"
  • Nhạc và lời: A. R. Rahman, Dido, Rollo Armstrong (2010)
2011–2020