My Heart Will Go On

Đĩa đơn năm 1998 của Céline DionBản mẫu:SHORTDESC:Đĩa đơn năm 1998 của Céline Dion
"My Heart Will Go On"
Đĩa đơn của Céline Dion từ album Let's Talk About Love and Titanic: Music from the Motion Picture
Phát hành24 tháng 11 năm 1997 (1997-11-24)
Định dạng
  • CD
  • 7"
  • 12"
  • cassette
Thu âm22 tháng 5 năm 1997
Phòng thuWallyworld, The Hit Factory
Thể loạiPop
Thời lượng
  • 4:39 (bản album)
  • 5:11 (bản nhạc phim)
Hãng đĩa
  • Columbia
  • Epic
Sáng tác
  • James Horner
  • Will Jennings
Sản xuất
  • Walter Afanasieff
  • James Horner
  • Simon Franglen
Video âm nhạc
"My Heart Will Go On" trên YouTube

"My Heart Will Go On" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Céline Dion nằm trong album nhạc phim của bộ phim bom tấn năm 1997 của đạo diễn James Cameron Titanic và xuất hiện ở cuối phim như là bản nhạc tình cho bộ phim. Ngoài ra, bài hát còn nằm trong album phòng thu tiếng Anh thứ năm của cô, Let's Talk About Love (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album nhạc phim cũng như thứ tư từ Let's Talk About Love vào ngày 24 tháng 11 năm 1997 bởi Columbia Records và Epic Records.[1] "My Heart Will Go On" được phổ nhạc bởi James Horner và viết lời bởi Will Jennings, trong khi phần sản xuất được đảm nhận bởi Walter Afanasieff và Simon Franglen.[2] Đây là một bản pop ballad mang nội dung đề cập đến tình yêu vĩnh cửu của một cô gái đối với người yêu của mình, trong đó cô khẳng định dù vấp phải muôn vàn khó khăn thì tình cảm của cô cho anh vẫn sẽ tiếp tục và không bao giờ thay đổi. Ban đầu, Dion từ chối thể hiện "My Heart Will Go On" nhưng đã quyết định thu âm bản thu nháp cho nó sau khi được thuyết phục bởi quản lý và cũng là chồng của cô René Angélil, và đây cũng chính là bản thu duy nhất và chính thức cho bài hát.

Sau khi phát hành, "My Heart Will Go On" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng tình cảm của Dion cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Quả cầu vàngOscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất cũng như bốn giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm, Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhấtBài hát xuất sắc nhất thuộc thể loại phim điện ảnh hoặc truyền hình tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41. "My Heart Will Go On" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu bảng xếp hạng ở hơn 20 quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, nơi Dion trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có hai đĩa đơn đoạt doanh thu triệu bản (với "Think Twice" và "My Heart Will Go On"). Mặc dù phát hành dưới số lượng hạn chế ở Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Dion tại đây.

Video ca nhạc cho "My Heart Will Go On" được đạo diễn bởi Bille Woodruff, trong đó bao gồm những cảnh Dion trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, xen kẽ với những hình ảnh từ Titanic. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1998 cho Video xuất sắc nhất từ một bộ phim và Sự lựa chọn của người xem. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Oprah Winfrey Show, The Rosie O'Donnell Show, Today, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the Pops, Wetten, dass..?, giải Grammy lần thứ 40 và giải Oscar lần thứ 70, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Dion, "My Heart Will Go On" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Neil Diamond, Kenny G, Ariana Grande, Jessie J, Zara LarssonSarah Brightman. Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, bao gồm All the Way... A Decade of Song (1999), Complete Best (2008) và My Love: Essential Collection (2008). Tính đến nay, nó đã bán được hơn 18 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[3]

Danh sách bài hát

Đĩa CD tại châu Âu

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "Because You Loved Me" – 4:33

Đĩa CD tại châu Âu #2

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:20

Đĩa CD tại Pháp

  1. "The Reason" – 5:01
  2. "My Heart Will Go On" – 4:40

Đĩa CD tại Pháp #2

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "Southampton" – 4:02

Đĩa CD tại Pháp #3

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21

Đĩa CD tại Nhật

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "Beauty and the Beast" – 4:04

Đĩa đơn cassette tại Vương quốc Anh

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "I Love You" – 5:30

Đĩa đơn cassette và CD tại Hoa Kỳ

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "Rose" – 2:52

Đĩa CD maxi tại Úc/Brazil/Châu Âu/Hàn Quốc/Vương quốc Anh

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "Because You Loved Me" – 4:33
  3. "When I Fall in Love" – 4:19
  4. "Beauty and the Beast" – 4:04

Đĩa CD maxi tại Úc #2

  1. "My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
  2. "My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
  3. "My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18
  4. "Misled" (The Serious mix) – 4:59
  5. "Love Can Move Mountains" (Underground vocal mix) – 7:10

Đĩa CD maxi tại Úc tại Brazil #2

  1. "My Heart Will Go On" (Cuca's radio edit) – 4:22
  2. "My Heart Will Go On" (Tony Moran's anthem edit) – 4:21
  3. "My Heart Will Go On" (Richie Jones unsinkable edit) – 4:15
  4. "My Heart Will Go On" (Tony Moran's anthem vocal) – 9:41

Đĩa CD maxi tại châu Âu #2 / Đĩa 12" tại Vương quốc Anh

  1. "My Heart Will Go On" – 4:40
  2. "My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
  3. "My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
  4. "My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18

Đĩa CD maxi tại Nhật Bản và Hàn Quốc

  1. "My Heart Will Go On" (Tony Moran mix) – 4:21
  2. "My Heart Will Go On" (Richie Jones mix) – 4:15
  3. "My Heart Will Go On" (Soul Solution) – 4:18
  4. "My Heart Will Go On" (Richie Jones unsinkable club mix) – 10:04
  5. "My Heart Will Go On" (Matt & Vito's unsinkable epic mix) – 9:53

Đĩa CD maxi tại Vương quốc Anh #2

  1. "My Heart Will Go On" (phiên bản nhạc phim) – 5:11
  2. "Have a Heart" – 4:12
  3. "Nothing Broken but My Heart" – 5:55
  4. "Where Does My Heart Beat Now" – 4:32

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1997–98) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 1
Canada (RPM)[8] 1
Canada Adult Contemporary (RPM)[9] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[10] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[11] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[12] 1
Pháp (SNEP)[13]
Đĩa đơn mặt A đôi với "The Reason"
1
Đức (Official German Charts)[14] 1
Hy Lạp (IFPI)[15] 1
Guatemala (Notimex)[16] 1
Honduras (Notimex)[17] 1
Hungary (Mahasz)[18] 1
Iceland (Íslenski Listinn Topp 40)[19] 1
Ireland (IRMA)[20] 1
Ý (FIMI)[21] 1
Nhật Bản (Oricon Singles Chart)[22]
34
Hà Lan (Dutch Top 40)[23] 1
Hà Lan (Single Top 100)[24] 1
New Zealand (Recorded Music NZ)[25]
Chỉ phát hành trên sóng phát thanh[26]
34
Na Uy (VG-lista)[27] 1
Peru (Notimex)[28] 1
Ba Lan (Music & Media)[29] 4
Puerto Rico (Notimex)[30] 3
Quebec (ADISQ)[31] 1
Scotland (Official Charts Company)[32] 1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[33] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[34] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[35] 1
Đài Loan (IFPI)[36] 1
Anh Quốc (OCC)[37] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[38] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[39] 1
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[40] 3
Hoa Kỳ Hot Latin Songs (Billboard)[41] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[42] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[43] 3
Hoa Kỳ Tropical Airplay (Billboard)[44] 2

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
Úc (ARIA)[45] 14
Áo (Ö3 Austria Top 40)[46] 2
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[47] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[48] 2
Canada (RPM)[49] 3
Canada Adult Contemporary (RPM)[50] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[51] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[52] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[53] 7
Pháp (SNEP)[54] 3
Đức (Official German Charts)[55] 1
Iceland (Íslenski Listinn Topp 40)[56] 2
Ý (FIMI)[57] 4
Nhật Bản (Tokyo Hot 100)[58] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[59] 1
Hà Lan (Single Top 100)[60] 1
Na Uy Spring Period (VG-lista)[61] 1
Na Uy Winter Period (VG-lista)[62] 5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[63] 7
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[64] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[65] 1
Vương quốc Anh (Official Charts Company)[66] 2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[67] 13
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[67] 5
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[67] 26
Hoa Kỳ Hot Latin Songs (Billboard)[67] 12
Hoa Kỳ Hot Soundtrack Singles (Billboard)[67] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[68] 10
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[69] 18
Hoa Kỳ Tropical Airplay (Billboard)[67] 15

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99) Vị trí
Áo (Ö3 Austria Top 40)[70] 18
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[71] 21
Pháp (SNEP)[72] 10
Hà Lan (Dutch Top 40)[73] 8
Vương quốc Anh (Official Charts Company)[74] 11

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
Canada (Nielsen SoundScan)[75] 8
Ireland (IRMA)[76] 13
Vương quốc Anh (Official Charts Company)[77] 32

Chứng nhận và doanh số

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[78] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[79] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[80] 3× Bạch kim 150.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[81] Bạch kim 90.000double-dagger
Pháp (SNEP)[82] Kim cương 1,197,000[72]
Đức (BVMI)[83] 4× Bạch kim 2.000.000^
Ý (FIMI)[84] Vàng 25.000*
Nhật Bản (RIAJ)[85] 2× Bạch kim 200.000^
Nhật Bản (RIAJ)[86]
Dance mixes
Vàng 100.000^
Nhật Bản (RIAJ)[87]
Nhạc chuông
Bạch kim 100.000*
México (AMPROFON)[88] Vàng 30.000*
Hà Lan (NVPI)[89] 2× Bạch kim 150.000^
Na Uy (IFPI)[90] 2× Bạch kim 40,000*
Thụy Điển (GLF)[91] 2× Bạch kim 60.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[92] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[94] 3× Bạch kim 2,100,000[93]
Hoa Kỳ (RIAA)[95] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Glatzer, Jenna (2005). Céline Dion: For Keeps. Andrews McMeel Publishing. ISBN 0-7407-5559-5.
  2. ^ “41st Annual GRAMMY Awards - Record Of The Year”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “The 50 best pop songs written for movies”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ "Austriancharts.at – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 2 tháng 5 năm 1998. tr. 63. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 21 tháng 2 năm 1998. tr. 51. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ "Celine Dion: My Heart Will Go On (Love Theme from Titanic)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  13. ^ "Lescharts.com – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  14. ^ “Céline Dion - My Heart Will Go On” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  15. ^ “Top 10 Greece” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ “Celine Dion sigue en la cima de la popularidad”. El Siglo de Torreón. 16 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  17. ^ “Alejandro Sanz acapara la atención en Centroamérica”. El Siglo de Torreón. 4 tháng 5 năm 1998. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  18. ^ “Top 10 Hungary” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “Íslenski Listinn Topp 40 (January 29, 1998 - February 5, 1998)” (PDF) (bằng tiếng Iceland). Dagblaðið Vísir - Tónlist. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng]
  20. ^ "The Irish Charts – Search Results – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 2 năm 1998. tr. 54. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  22. ^ セリーヌ・ディオンのシングル売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – week 8, 1998" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ "Charts.nz – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  26. ^ “Chart Facts”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  28. ^ “Ricky Martin desplaza a Celine Dion en Perú”. El Siglo de Torreón (bằng tiếng Tây Ban Nha). 7 tháng 4 năm 1998. tr. 30. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  29. ^ “Major Market Airplay: Poland” (PDF). Music & Media. 28 tháng 2 năm 1998. tr. 23. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  30. ^ “Celine Dion y Ricky Martin comparten su popularidad”. El Siglo de Torreón (bằng tiếng Tây Ban Nha). 25 tháng 3 năm 1998. tr. 38. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  31. ^ “Palmarès de la chanson anglophone et allophone au Québec” (bằng tiếng Pháp). BAnQ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 9 tháng 5 năm 1998. tr. 59. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  34. ^ "Swedishcharts.com – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  35. ^ "Swisscharts.com – Céline Dion – My Heart Will Go On" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ “IFPI Taiwan Single Top 10” (bằng tiếng Trung). IFPI Taiwan. 11 tháng 1 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 1998. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2021.
  37. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  38. ^ "Celine Dion Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  39. ^ "Celine Dion Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  40. ^ "Celine Dion Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  41. ^ "Celine Dion Chart History (Hot Latin Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  42. ^ "Celine Dion Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  43. ^ "Celine Dion Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  44. ^ "Celine Dion Chart History (Tropical Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  45. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1998”. ARIA. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  46. ^ “Jahreshitparade 1998” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  47. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  48. ^ “Rapports annuels 1998” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  49. ^ “RPM's Top 100 Hit Tracks of '98” (PDF). RPM. 63 (12): 20. 14 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  50. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  51. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  52. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  53. ^ “Hits 1998 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  54. ^ “Classement Singles - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  55. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  56. ^ “Íslenski Listinn Topp 100 - Vinsælustu lögin '98”. Dagblaðið Vísir (bằng tiếng Iceland). 2 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  57. ^ “I singoli più venduti del 1998” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  58. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  59. ^ “Single Top 100 Van 1998” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  60. ^ “Jaaroverzichten - single 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  61. ^ “Topp 20 Single Vår 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  62. ^ “Topp 20 Single Vinter 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  63. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  64. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  65. ^ “Swiss Year-end Charts 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  66. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  67. ^ a b c d e f “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  68. ^ “Most Played Mainstream Top 40 Songs of 1998” (PDF). Billboard. 6 (52): 45. 25 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  69. ^ “Most Played Rhythmic Top 40 Songs of 1998” (PDF). Billboard. 6 (52): 46. 25 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  70. ^ “Zeitraum für die Auswertung: 07.01.1990 - 26.12.1999” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  71. ^ “Ultratop Nineties 500: 1-50” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2022.
  72. ^ a b “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  73. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  74. ^ “Official Singles Chart 1990–99”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  75. ^ Lwin, Nanda (1 tháng 7 năm 2000). “Top 100 Cdn. Singles of all time”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  76. ^ “Top 20 of All Time”. IRMA. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  77. ^ Justin Myers (14 tháng 12 năm 2018). “The best-selling singles of all time on the Official UK Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  78. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  80. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015. Scroll through the page-list below until year 2020 to obtain certification.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Celine Dion – The Reason/My Heart Will Go On” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  83. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Celine Dion; 'My Heart Will Go On')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "My Heart Will Go On" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  85. ^ “マイ・ハート・ウィル・ゴー・オン 1998.01.13 (SME)” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  86. ^ “マイ・ハート・ウィル・ゴー・オン 98.6.20 (SME)” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  87. ^ “「着うたフル(R)」”. Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.
  88. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2016. Nhập Celine Dion ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và My Heart Will Go On ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter My Heart Will Go On in the "Artiest of titel" box. Select 1998 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  90. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  91. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  92. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('My Heart Will Go On')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  93. ^ George Griffiths (17 tháng 2 năm 2022). “Official Chart Flashback 1998: Celine Dion's My Heart Will Go On becomes a Titanic-sized hit”. Official Charts. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập My Heart Will Go On vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Celine Dion – My Heart Will Go On” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
RMS Titanic
  • First class facilities
  • Grand Staircase
  • Animals aboard
  • Musicians
Đắm tàu
  • Alternative theories
  • Changes in safety practices
  • Legends and myths
  • Lifeboats
  • Lifeboat No. 1
  • British inquiry
  • US inquiry
  • Wreck of Titanic
  • Maritime Memorial Act


Sĩ quan
trên boong
Thuyền
viên
Hành
khách
Người chết
  • Thomas Andrews
  • John Jacob Astor IV
  • David John Bowen
  • Archibald Butt
  • Thomas Byles
  • Walter Donald Douglas
  • Edith Corse Evans
  • Annie Funk
  • Jacques Futrelle
  • Sidney Leslie Goodwin
  • Benjamin Guggenheim
  • John Harper
  • Wallace Hartley
  • Charles Melville Hays
  • Edward Austin Kent
  • Joseph Philippe Lemercier Laroche
  • Francis Davis Millet
  • Harry Markland Molson
  • Michel Navratil
  • Eino Viljami Panula
  • William Thomas Stead
  • Ida Straus
  • Isidor Straus
  • John Borland Thayer Jr.
  • Frank M. Warren, Sr.
  • George Dennick Wick
  • George Dunton Widener
  • Harry Elkins Widener
  • Duane Williams
  • George Henry Wright
Người
sống sót
  • Rhoda Abbott
  • Madeleine Astor
  • Lawrence Beesley
  • Karl Behr
  • Dickinson Bishop
  • Mauritz Håkan Björnström-Steffansson
  • Elsie Bowerman
  • Francis Browne
  • Margaret "Molly" Brown
  • Daniel Buckley
  • Helen Churchill Candee
  • Charlotte Drake Cardeza
  • Lucile Carter
  • Gladys Cherry
  • Margaret Devaney
  • Sir Cosmo Duff-Gordon
  • Lucy, Lady Duff-Gordon
  • Ethel Flora Fortune
  • Dorothy Gibson
  • Archibald Gracie IV
  • Frank John William Goldsmith
  • Henry S. Harper
  • Margaret Bechstein Hays
  • Masabumi Hosono
  • J. Bruce Ismay
  • Margaret Mannion
  • Alfred Nourney
  • Arthur Godfrey Peuchen
  • Edith Rosenbaum
  • Noël Leslie, Countess of Rothes
  • Emily Ryerson
  • Frederic Kimber Seward
  • Eloise Hughes Smith
  • Jack Thayer
  • Marian Thayer
  • R. Norris Williams
Người
sống sót
cuối cùng
  • Lillian Asplund
  • Ruth Becker
  • Alden Caldwell
  • Millvina Dean
  • Edith Haisman
  • Eva Hart
  • Eleanor Ileen Johnson
  • Louise Laroche
  • Louise Kink
  • Michel Marcel Navratil
  • Winnifred Quick
  • Marjorie Newell Robb
  • Beatrice Sandström
  • Barbara West
Khác
  • Allison family
Di tích,
đài
tưởng
niệm
Chung
  • Memorials and monuments to the RMS Titanic
Australia
  • Bandstand (Ballarat)
Anh Quốc
  • Engine Room Heroes (Liverpool)
  • Engineers (Southampton)
  • Musicians (Southampton)
  • Titanic (Belfast)
  • Orchestra (Liverpool)
Hoa Kỳ
  • Straus Park (New York City)
  • Titanic (New York City)
  • Titanic (Washington, D.C.)
  • Butt-Millet Memorial Fountain (Washington, D.C.)
Văn hóa
Các sách
  • Futility, or the Wreck of the Titan (1898)
  • A Night to Remember (book)
  • Polar the Titanic Bear
Các phim
  • Saved from the Titanic (1912)
  • In Nacht und Eis (1912)
  • Atlantic (1929)
  • Titanic (1943)
  • Titanic (1953)
  • A Night to Remember (1958)
  • The Unsinkable Molly Brown (1964)
  • Raise the Titanic (1980)
  • Secrets of the Titanic (1986)
  • Titanica (1992)
  • Titanic (1997)
  • The Legend of the Titanic (1999)
  • Titanic: The Legend Goes On (2000)
  • Ghosts of the Abyss (2003)
  • Titanic II (2010)
Truyền hình
  • S.O.S. Titanic (1979)
  • Titanic: The Complete Story (1994)
  • Titanic (1996)
  • No Greater Love (1996)
  • "A Flight to Remember" (Futurama) (1999)
  • Titanic (2012)
  • Titanic: Blood and Steel (2012)
Nhạc
  • "The Titanic (It Was Sad When That Great Ship Went Down)" (folk song)
  • The Sinking of the Titanic (music composition)
  • Titanic (musical)
  • The Unsinkable Molly Brown (musical)
  • "My Heart Will Go On" (song)
  • "Nearer, My God, to Thee" (song)
Trò chơi
  • Titanic: Adventure Out of Time (1996)
  • Titanic: Honor and Glory (2017)
Bảo tàng,
triển lãm
  • SeaCity Museum (Southampton)
  • Titanic Museum (Branson, Missouri)
  • Titanic Museum (Pigeon Forge, Tennessee)
  • Maritime Museum of the Atlantic (Halifax)
  • Titanic Belfast
Địa điểm
  • Titanic (Canada)
  • Titanic Quarter, Belfast
  • Cape Race, Newfoundland
  • Fairview Cemetery, Halifax, Nova Scotia
Liên quan
  • x
  • t
  • s
Đĩa đơn tiếng Anh của Celine Dion
Unison
  • "(If There Was) Any Other Way"
  • "Unison"
  • "Where Does My Heart Beat Now"
  • "The Last to Know"
  • "Have a Heart"
Celine Dion
  • "Beauty and the Beast"
  • "If You Asked Me To"
  • "Nothing Broken but My Heart"
  • "Love Can Move Mountains"
  • "Water from the Moon"
  • "Did You Give Enough Love"
The Colour of My Love
  • "When I Fall in Love"
  • "The Power of Love"
  • "Misled"
  • "Think Twice"
  • "Only One Road"
  • "Next Plane Out"
  • "Just Walk Away"
  • "To Love You More"
À l'Olympia
  • "Calling You"
Falling into You
Let's Talk About Love
  • "Tell Him"
  • "Be the Man"
  • "The Reason"
  • "My Heart Will Go On"
  • "Immortality"
  • "When I Need You"
  • "I Hate You Then I Love You"
  • "Miles to Go (Before I Sleep)"
  • "Treat Her Like a Lady"
  • "To Love You More"
These Are Special Times
  • "I'm Your Angel"
  • "The Prayer"
  • "Don't Save It All for Christmas Day"
All the Way... A Decade of Song
A New Day Has Come
  • "A New Day Has Come"
  • "I'm Alive"
  • "Goodbye's (The Saddest Word)"
  • "At Last"
One Heart
  • "I Drove All Night"
  • "Have You Ever Been in Love"
  • "One Heart"
  • "Stand by Your Side"
  • "Faith"
A New Day... Live in Las Vegas
  • "You and I"
Miracle
  • "Beautiful Boy"
  • "Miracle"
  • "In Some Small Way"
Taking Chances
  • "Taking Chances"
  • "Eyes on Me"
  • "A World to Believe In"
  • "Alone"
My Love: Essential Collection
  • "My Love"
Loved Me Back to Life
  • "Loved Me Back to Life"
  • "Breakaway"
  • "Incredible"
  • "Water and a Flame"
Các đĩa đơn khác
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách đầy đủ
  • (1934–1940)
  • (1941–1950)
  • (1951–1960)
  • (1961–1970)
  • (1971–1980)
  • (1981–1990)
  • (1991–2000)
  • (2001–2010)
  • (2011–2020)
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách đầy đủ
  • Thập niên 1960
  • Thập niên 1970
  • Thập niên 1980
  • Thập niên 1990
  • Thập niên 2000
  • Thập niên 2010
  • Thập niên 2020
  • x
  • t
  • s
1959–1980
1981-2000
2001–2020
2021–nay
  • x
  • t
  • s
1990
Larry Henley & Jeff Silbar - "Wind Beneath My Wings"
1991
Julie Gold - "From a Distance"
1992
Irving Gordon - "Unforgettable"
1993
Eric Clapton & Will Jennings - "Tears in Heaven"
1994
Alan Menken & Tim Rice - "A Whole New World"
1995
Bruce Springsteen - "Streets of Philadelphia"
1996
Seal - "Kiss from a Rose"
1997
Gordon Kennedy, Wayne Kirkpatrick & Tommy Sims - "Change the World"
1998
Shawn Colvin & John Leventhal - "Sunny Came Home"
1999
James Horner & Will Jennings - "My Heart Will Go On"
  • Danh sách đầy đủ
  • (Thập niên 1960)
  • (Thập niên 1970)
  • (Thập niên 1980)
  • (Thập niên 1990)
  • (Thập niên 2000)
  • (Thập niên 2010)