Giai đoạn vòng loại và vòng play-off UEFA Europa League 2020-21

Giai đoạn vòng loại và vòng play-off UEFA Europa League 2020-21 bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 và kết thúc vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.[1]

Tổng cộng có 178 đội cạnh tranh ở hệ thống vòng loại của UEFA Europa League 2020-21, bao gồm giai đoạn vòng loại và vòng play-off, với 35 đội ở Nhóm các đội vô địch và 143 đội ở Nhóm chính. 21 đội thắng ở vòng play-off (8 đội từ Nhóm các đội vô địch, 13 đội từ Nhóm chính) đi tiếp vào vòng bảng, để cùng 18 đội tham dự vào vòng bảng, 6 đội thua của vòng play-off Champions League (4 đội từ Nhóm các đội vô địch, 2 đội từ Nhóm các đội không vô địch), và 3 đội thua Nhóm các đội không vô địch của vòng loại thứ ba Champions League.[2]

Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA (giờ địa phương, nếu khác, được đặt trong ngoặc đơn).

Các đội bóng

Nhóm các đội vô địch

Nhóm các đội vô địch bao gồm tất cả các đội vô địch giải vô địch quốc gia mà bị loại từ giai đoạn vòng loại Nhóm các đội vô địch của Champions League, và bao gồm các vòng đấu sau:

Dưới đây là các đội tham dự của Nhóm các đội vô địch (với hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ),[3] được xếp nhóm theo vòng đấu bắt đầu của họ.

Chú thích màu sắc
Đội thắng của vòng play-off đi tiếp vào vòng bảng
Đội bị loại
Vòng play-off
Đội Hệ số[3]
Croatia Dinamo Zagreb[Q3] 33.500
Bulgaria Ludogorets Razgrad[Q2 Bye] 26.000
Thụy Sĩ Young Boys[Q3] 25.500
Serbia Red Star Belgrade[Q3] 22.750
Azerbaijan Qarabağ[Q3] 21.000
Belarus Dynamo Brest[Q3] 3.775
Albania Tirana[Q2 Bye] 1.475
Vòng loại thứ ba
Đội Hệ số[3]
Scotland Celtic[Q2] 34.000
Ba Lan Legia Warsaw[Q2] 17.000
Moldova Sheriff Tiraspol[Q2] 12.750
România CFR Cluj[Q2] 12.500
Litva Sūduva[Q2] 6.750
Bosna và Hercegovina Sarajevo[Q2] 4.750
Quần đảo Faroe [Q2] 2.750
Slovenia Celje[Q2] 2.600
Vòng loại thứ hai
Đội Hệ số[3]
Kazakhstan Astana[Q1] 29.000
Cộng hòa Ireland Dundalk[Q1] 8.500
Slovakia Slovan Bratislava[Q1] 7.000
Gruzia Dinamo Tbilisi[Q1] 4.750
Luxembourg Fola Esch[Q1] 4.750
Thụy Điển Djurgårdens IF[Q1] 4.550
Bắc Ireland Linfield[Q1] 4.250
Montenegro Budućnost Podgorica[Q1] 4.250
Estonia Flora[Q1] 4.000
Latvia Riga[Q1] 3.500
Wales Connah's Quay Nomads[Q1] 3.250
Gibraltar Europa[Q1] 2.750
Armenia Ararat-Armenia[Q1] 2.500
Phần Lan KuPS[Q1] 2.500
Iceland KR[Q1] 2.500
San Marino Tre Fiori[PR SF] 1.500
Kosovo Drita[PR F] 1.500
Bắc Macedonia Sileks[Q1] 1.475
Malta Floriana[Q1] 1.150
Andorra Inter Club d'Escaldes[PR SF] 0.566
Ghi chú
  1. Q3 Đội thua của vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Q2 Bye Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch), được quyết định bởi lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2020 sau khi bốc thăm vòng loại thứ hai Europa League,[4] nhận suất đặc cách vào vòng play-off Europa League.
  3. Q2 Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  4. Q1 Đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League.
  5. PR F Đội thua của chung kết vòng sơ loại Champions League.
  6. PR SF Đội thua của bán kết vòng sơ loại Champions League

Nhóm chính

Nhóm chính bao gồm tất cả các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia mà không lọt vào trực tiếp cho vòng bảng, và bao gồm các vòng đấu sau:

  • Vòng sơ loại (16 đội): 16 đội tham dự vào vòng đấu này.
  • Vòng loại thứ nhất (94 đội): 86 đội tham dự vào vòng đấu này, và 8 đội thắng của vòng sơ loại.
  • Vòng loại thứ hai (72 đội): 25 đội tham dự vào vòng đấu này, và 47 đội thắng của vòng loại thứ nhất.
  • Vòng loại thứ ba (52 đội): 16 đội tham dự vào vòng đấu này (bao gồm 3 đội thua Nhóm các đội không vô địch của vòng loại thứ hai Champions League), và 36 đội thắng của vòng loại thứ hai.
  • Vòng play-off (26 đội): 26 đội thắng của vòng loại thứ ba.

Dưới đây là các đội tham dự của Nhóm chính (với hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ),[3] được xếp nhóm theo vòng đấu bắt đầu của họ.

Chú thích màu sắc
Đội thắng của vòng play-off đi tiếp vào vòng bảng
Đội bị loại
Vòng loại thứ ba
Đội Hệ số[3]
Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş[CL] 54.000
Bồ Đào Nha Sporting CP 50.000
Hà Lan PSV Eindhoven 37.000
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň[CL] 34.000
Hy Lạp AEK Athens 16.500
Áo LASK 14.000
Nga Rostov 12.000
Croatia Rijeka 11.000
Bỉ Charleroi 7.580
Ukraina Desna Chernihiv 7.220
Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor 6.720
Đan Mạch SønderjyskE 5.850
Cộng hòa Síp Anorthosis Famagusta 5.350
Thụy Sĩ St. Gallen 5.280
Serbia Vojvodina 5.100
Croatia Lokomotiva[CL] 4.975
Vòng loại thứ hai
Đội Hệ số[3]
Anh Tottenham Hotspur 85.000
Thụy Sĩ Basel 58.500
Đan Mạch Copenhagen 42.000
Đức Wolfsburg 36.000
Belarus BATE Borisov 24.000
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 23.500
Bỉ Standard Liège 20.500
Tây Ban Nha Granada 20.456
Ý Milan 19.000
Scotland Rangers 16.250
Pháp Reims 11.849
Bồ Đào Nha Rio Ave 9.889
Nga Dynamo Moscow 9.109
Cộng hòa Séc Slovan Liberec 8.000
Croatia Hajduk Split 7.500
Ukraina Kolos Kovalivka 7.220
Hà Lan Willem II 7.150
Cộng hòa Séc Jablonec 7.000
Áo Hartberg 6.585
Hy Lạp Aris 5.260
Hy Lạp OFI 5.260
Croatia Osijek 4.975
Thụy Điển IFK Göteborg 4.500
Na Uy Viking 4.350
Kazakhstan Kaisar 3.850
Vòng loại thứ nhất
Đội Hệ số[3]
Cộng hòa Síp APOEL 27.500
Thụy Điển Malmö FF 22.000
Serbia Partizan 22.000
România FCSB 20.500
Slovenia Maribor 14.000
Israel Hapoel Be'er Sheva 14.000
Na Uy Rosenborg 13.500
Cộng hòa Síp Apollon Limassol 12.500
Hungary Fehérvár 10.500
Bắc Macedonia Shkëndija 7.250
Wales The New Saints 7.000
Belarus Dinamo Minsk 7.000
Ba Lan Lech Poznań 7.000
Scotland Aberdeen 6.500
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar 6.250
Armenia Alashkert 6.000
Kazakhstan Kairat 6.000
Litva Žalgiris 6.000
Đan Mạch AGF 5.850
Scotland Motherwell 5.575
Liechtenstein Vaduz 5.500
Albania Kukësi 5.500
Thụy Sĩ Servette 5.280
Malta Valletta 5.250
Latvia Ventspils 5.250
Slovenia Olimpija 5.250
Serbia TSC Bačka Topola 5.100
România Universitatea Craiova 5.000
Estonia Nõmme Kalju 5.000
Belarus Shakhtyor Soligorsk 4.750
Thụy Điển Hammarby IF 4.550
Iceland FH 4.500
Na Uy Bodø/Glimt 4.350
Luxembourg Progrès Niederkorn 4.250
Litva Riteriai 4.250
Bulgaria CSKA Sofia 4.000
Montenegro Sutjeska Nikšić 4.000
Hungary Honvéd 4.000
Israel Maccabi Haifa 3.925
Israel Beitar Jerusalem 3.925
Kazakhstan Ordabasy 3.850
Azerbaijan Neftçi 3.750
Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers 3.750
Azerbaijan Keşla 3.750
Azerbaijan Sumgayit 3.750
Bulgaria Lokomotiv Plovdiv 3.475
Bulgaria Slavia Sofia 3.475
România Botoșani 3.340
Ba Lan Piast Gliwice 3.325
Ba Lan Cracovia 3.325
Estonia FCI Levadia 3.250
Malta Hibernians 3.250
Slovakia DAC Dunajská Streda 3.175
Slovakia Ružomberok 3.175
Slovakia Žilina 3.175
Bosna và Hercegovina Željezničar 3.000
Albania Laçi 2.750
Slovenia Mura 2.600
Hungary Puskás Akadémia 2.575
Gruzia Saburtalo Tbilisi 2.000
Bắc Macedonia Shkupi 2.000
Moldova Petrocub Hîncești 2.000
Luxembourg Differdange 03 1.600
Luxembourg Union Titus Pétange 1.600
Litva Kauno Žalgiris 1.575
Latvia RFS 1.525
Armenia Shirak 1.525
Latvia Valmiera 1.525
Armenia Noah 1.525
Bắc Macedonia Renova 1.475
Albania Teuta 1.475
Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka 1.375
Moldova Sfântul Gheorghe 1.350
Moldova Dinamo-Auto 1.350
Cộng hòa Ireland Derry City 1.340
Cộng hòa Ireland Bohemians 1.340
Phần Lan Inter Turku 1.300
Phần Lan Ilves 1.300
Phần Lan Honka 1.300
Iceland Breiðablik 1.250
Wales Bala Town 1.250
Gruzia Dinamo Batumi 1.150
Malta Sirens 1.150
Gruzia Locomotive Tbilisi 1.150
Iceland Víkingur Reykjavík 1.075
Estonia Paide Linnameeskond 0.875
Vòng sơ loại
Đội Hệ số[3]
Gibraltar Lincoln Red Imps 5.250
Andorra FC Santa Coloma 4.500
Quần đảo Faroe B36 Tórshavn 3.750
San Marino La Fiorita 3.000
San Marino Tre Penne 2.250
Quần đảo Faroe NSÍ Runavík 2.250
Quần đảo Faroe HB Tórshavn 2.000
Andorra Engordany 2.000
Gibraltar St Joseph's 1.750
Kosovo Prishtina 1.750
Montenegro Zeta 1.250
Bắc Ireland Coleraine 1.250
Wales Barry Town United 1.000
Bắc Ireland Glentoran 0.975
Montenegro Iskra Danilovgrad 0.875
Kosovo Gjilani 0.800
Ghi chú
  1. CL Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch).

Thể thức

Trong một sự thay đổi về thể thức do hậu quả của đại dịch COVID-19 ở Châu Âu, mỗi cặp đấu được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất được tổ chức bởi một trong các đội được quyết định bởi kết quả bốc thăm, và được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng.[1][5] Nếu tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ được diễn ra, theo sau đó là loạt sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hoà.

Ở mỗi lễ bốc thăm của Nhóm các đội vô địch, các đội (danh tính của họ có thể không được biết tại thời điểm bốc thăm) được chia làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống, có thể chứa số lượng đội khác nhau, dựa trên những nguyên tắc sau:

  • Ở lễ bốc thăm vòng loại thứ hai, 17 đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League được xếp vào nhóm hạt giống, và 3 đội thua của vòng sơ loại Champions League được xếp vào nhóm không hạt giống.
  • Ở lễ bốc thăm vòng loại thứ ba, 8 đội thua của vòng loại thứ hai Champions League được xếp vào nhóm hạt giống, và 10 đội thắng của vòng loại thứ hai được xếp vào nhóm không hạt giống.
  • Ở lễ bốc thăm vòng play-off, 5 đội thua của vòng loại thứ ba Champions League được xếp vào nhóm hạt giống; 2 đội thua còn lại của vòng loại thứ hai Champions League và 9 đội thắng của vòng loại thứ ba được xếp vào nhóm không hạt giống.

Ở thời điểm bắt đầu lễ bốc thăm, đội hạt giống được bốc thăm để đối đầu với đội không hạt giống cho đến khi một nhóm không còn đội nào. Sau đó, số đội từ nhóm còn lại được bốc thăm để đối đầu với nhau. Đối với mỗi cặp đấu, một lượt bốc thăm được diễn ra giữa hai đội, và đội được bốc thăm đầu tiên là đội chủ nhà

Ở mỗi lễ bốc thăm của Nhóm chính, các đội được xếp hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ. Đối với bất kỳ đội nào mà hệ số câu lạc bộ chưa phải là cuối cùng tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của họ tại thời điểm đó, tính đến tất cả các trận đấu UEFA Champions League và Europa League 2019-20 đã diễn ra cho đến thời điểm đó, được sử dụng (Quy định Điều 13.03). Các đội được chia làm nhóm hạt giống và không hạt giống có chứa số đội bằng nhau, và đội hạt giống được bốc thăm để đối đầu với đội không hạt giống. Đối với mỗi cặp đấu, một lượt bốc thăm được diễn ra giữa hai đội, và đội được bốc thăm đầu tiên là đội chủ nhà. Nếu danh tính của đội thắng của vòng đấu trước không được biết tại thời điểm bốc thăm, việc phân nhóm hạt giống được tiến hành với giả định rằng đội có hệ số cao hơn của cặp đấu chưa được xác định đi tiếp vào vòng này, nghĩa là nếu đội có hệ số thấp hơn đi tiếp, họ đơn giản chỉ lấy vị trí hạt giống của đối thủ mà họ đánh bại. Các đội từ cùng hiệp hội hoặc các hiệp hội có mâu thuẫn chính trị theo quyết định của UEFA có thể không được bốc thăm vào cùng cặp đấu. Trước lễ bốc thăm, UEFA có thể hình thành "các nhóm" đúng như những nguyên tắc được tạo ra bởi Ủy ban giải đấu câu lạc bộ và dựa trên các lý do địa lý, hậu cần và chính trị, và chúng hoàn toàn là để thuận tiện cho việc bốc thăm và không giống với bất kỳ nhóm thực sự nào vì mục đích thi đấu.

Do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, các quy tắc đặc biệt sau đây được áp dụng cho giai đoạn vòng loại và vòng play-off:[6]

  • Trước mỗi lễ bốc thăm, UEFA sẽ công bố danh sách các hạn chế đi lại liên quan đến đại dịch COVID-19 đã biết. Tất cả các đội phải thông báo cho UEFA nếu có những hạn chế hiện tại khác với những hạn chế đã được công bố. Nếu một đội không làm như vậy dẫn đến trận đấu không thể diễn ra, đội đó bị coi là chịu trách nhiệm và đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà ngăn cản đội khách vào sân, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội khách ngăn cản đội khách rời đi hoặc quay lại, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không UEFA sẽ quyết định địa điểm.
  • Nếu sau lễ bốc thăm, những hạn chế mới được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà hoặc đội khách ngăn cản trận đấu diễn ra, thì đội của quốc gia đó bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu một trong hai đội từ chối chơi trận đấu, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu. Nếu cả hai đội từ chối chơi hoặc chịu trách nhiệm về việc trận đấu không thể diễn ra, cả hai đội bị loại.
  • Nếu một đội có cầu thủ và/hoặc quan chức được xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 ngăn cản họ thi đấu trước thời hạn do UEFA quy định, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Trong mọi trường hợp, hai đội có thể đồng ý chơi trận đấu tại quốc gia của đội khách hoặc tại quốc gia trung lập, tùy thuộc vào sự chấp thuận của UEFA. UEFA có quyền quyết định cuối cùng về địa điểm cho bất kỳ trận đấu nào hoặc lên lịch lại bất kỳ trận đấu nào nếu cần thiết.
  • Nếu vì bất kỳ lý do gì mà giai đoạn vòng loại và vòng play-off không thể hoàn thành trước thời hạn do UEFA quy định, UEFA sẽ quyết định các nguyên tắc để xác định các đội lọt vào vòng bảng.

Bốn quốc gia (Ba Lan, Hungary, Hy Lạp và Síp) đã cung cấp các trung tâm địa điểm trung lập nhằm cho phép các trận đấu được diễn ra tại sân vận động của họ mà không có hạn chế.[7]

Lịch thi đấu

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[8] Giải đấu ban đầu phải bắt đầu vào tháng 6 năm 2020, nhưng đã bị trì hoãn sang tháng 8 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[9] Lịch thi đấu mới được công bố bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 17 tháng 6 năm 2020.[1]

Vòng Ngày bốc thăm Ngày thi đấu
Vòng sơ loại 9 tháng 8 năm 2020 20 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ nhất 10 tháng 8 năm 2020 27 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ hai 31 tháng 8 năm 2020 17 tháng 9 năm 2020
Vòng loại thứ ba 1 tháng 9 năm 2020 24 tháng 9 năm 2020
Vòng play-off 18 tháng 9 năm 2020 1 tháng 10 năm 2020

Lịch thi đấu ban đầu của giải đấu, được lên kế hoạch trước đại dịch, như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).

Lịch thi đấu ban đầu
Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng sơ loại 9 tháng 6 năm 2020 25 tháng 6 năm 2020 2 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ nhất 16 tháng 6 năm 2020 9 tháng 7 năm 2020 16 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ hai 17 tháng 6 năm 2020 23 tháng 7 năm 2020 30 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ ba 20 tháng 7 năm 2020 6 tháng 8 năm 2020 13 tháng 8 năm 2020
Vòng play-off 3 tháng 8 năm 2020 20 tháng 8 năm 2020 27 tháng 8 năm 2020

Vòng sơ loại

Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 9 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[10]

Xếp hạt giống

Tổng cộng có 16 đội thi đấu ở vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Nhóm 1 Nhóm 2
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Kosovo Prishtina
  • Montenegro Zeta
  • Montenegro Iskra Danilovgrad
  • Kosovo Gjilani
  • Quần đảo Faroe B36 Tórshavn
  • San Marino La Fiorita
  • Quần đảo Faroe NSÍ Runavík
  • Quần đảo Faroe HB Tórshavn
  • Gibraltar St Joseph's
  • Bắc Ireland Coleraine
  • Wales Barry Town United
  • Bắc Ireland Glentoran

Tóm tắt

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 18, 20 và 21 tháng 8 năm 2020. Trận đấu giữa Lincoln Red Imps và Prishtina bị hủy bỏ do các cầu thủ Prishtina bị đưa đi cách ly sau khi 8 cầu thủ xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, và Lincoln Red Imps được xử thắng 3–0 theo luật.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tre Penne San Marino 1–3 Kosovo Gjilani
Lincoln Red Imps Gibraltar 3–0
(awd.)[A]
Kosovo Prishtina
FC Santa Coloma Andorra 0–0 (s.h.p.)
(3–4 p)
Montenegro Iskra Danilovgrad
Engordany Andorra 1–3 Montenegro Zeta
Glentoran Bắc Ireland 1–0 Quần đảo Faroe HB Tórshavn
St Joseph's Gibraltar 1–2 Quần đảo Faroe B36 Tórshavn
Coleraine Bắc Ireland 1–0 San Marino La Fiorita
NSÍ Runavík Quần đảo Faroe 5–1 Wales Barry Town United
  1. ^ Trận đấu vòng sơ loại giữa Lincoln Red Imps và Prishtina, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 18 tháng 8 năm 2020, bị hoãn đến ngày 22 tháng 8 năm 2020 do một vài thành viên từ phái đoàn của Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[11] Vào ngày 22 tháng 8, trận đấu không thể được diễn ra do 8 cầu thủ Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội hai bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[12][13] Lincoln Red Imps sau đó được xử thắng 3–0 theo luật bởi UEFA theo các quy định liên quan đến COVID-19.[14][15]

Vòng loại thứ nhất

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[16]

Xếp hạt giống

Tổng cộng có 94 đội thi đấu ở vòng loại thứ nhất: 86 đội tham dự vào vòng đấu này, và 8 đội thắng của vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ từ các trận đấu được diễn ra cho đến ngày 8 tháng 8 năm 2020.[3] Đối với đội thắng của vòng sơ loại (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–13 với 6 đội và một lượt cho các Nhóm 14–15 với 8 đội.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Slovenia Maribor (2)
  • Slovenia Olimpija (1)
  • Quần đảo Faroe B36 Tórshavn[†] (3)
  • Estonia FCI Levadia (6)
  • Bắc Ireland Coleraine[†] (4)
  • Iceland Víkingur Reykjavík (5)
  • Cộng hòa Ireland Derry City (4)
  • Phần Lan Inter Turku (6)
  • Estonia Paide Linnameeskond (5)
  • Luxembourg Differdange 03 (4)
  • Luxembourg Union Titus Pétange (6)
  • Wales Bala Town (5)
  • Na Uy Rosenborg (2)
  • Scotland Aberdeen (1)
  • Scotland Motherwell (3)
  • Quần đảo Faroe NSÍ Runavík[†] (5)
  • Bắc Ireland Glentoran[†] (6)
  • Iceland Breiðablik (4)
Nhóm 6 Nhóm 7 Nhóm 8 Nhóm 9 Nhóm 10
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Ba Lan Piast Gliwice (6)
  • Moldova Sfântul Gheorghe (5)
  • Moldova Dinamo-Auto (4)
  • Đan Mạch AGF[‡] (2)
  • Iceland FH (3)
  • Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (1)
  • Slovakia DAC Dunajská Streda (6)
  • Phần Lan Ilves (5)
  • Phần Lan Honka (4)
  • Israel Hapoel Be'er Sheva (3)
  • Azerbaijan Neftçi (2)
  • Azerbaijan Keşla (1)
  • Albania Laçi (5)
  • Bắc Macedonia Shkupi (4)
  • Gruzia Dinamo Batumi (6)
Nhóm 11 Nhóm 12 Nhóm 13 Nhóm 14 Nhóm 15
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Bosna và Hercegovina Željezničar (5)
  • Gruzia Saburtalo Tbilisi (4)
  • Bắc Macedonia Renova (6)
  • România Botoșani (6)
  • Latvia RFS (4)
  • Latvia Valmiera (5)
  • Montenegro Zeta[†] (5)
  • Armenia Shirak (4)
  • Malta Sirens (6)
  • Bắc Macedonia Shkëndija (2)
  • Kazakhstan Kairat (4)
  • Serbia TSC Bačka Topola (3)
  • România Universitatea Craiova (1)
  • Cộng hòa Síp APOEL (1)
  • Montenegro Iskra Danilovgrad[†] (4)
  • Montenegro Sutjeska Nikšić (2)
  • Israel Beitar Jerusalem (3)
  • Bulgaria Lokomotiv Plovdiv (5)
  • Kosovo Gjilani[†] (8)
  • Albania Teuta (7)
  • Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka (6)
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng sơ loại, danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.
  2. Hệ số câu lạc bộ từ các trận đấu được diễn ra cho đến ngày 8 tháng 8 năm 2020 (AGF: 5.800, Servette: 5.240) được sử dụng cho lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất, vì hệ số câu lạc bộ năm 2020 của họ chưa phải là cuối cùng tại thời điểm bốc thăm vòng loại thứ nhất (Quy định Điều 13.03).[2]

Tóm tắt

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 25, 26 và 27 tháng 8 năm 2020. Tuy nhiên, hai trận đấu bị hoãn đến ngày 9 và 10 tháng 9 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Maribor Slovenia 1–1 (s.h.p.)
(4–5 p)
Bắc Ireland Coleraine
Olimpija Slovenia 2–1 (s.h.p.) Iceland Víkingur Reykjavík
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe 4–3 (s.h.p.) Estonia FCI Levadia
Riteriai Litva 3–2 (s.h.p.) Cộng hòa Ireland Derry City
Žalgiris Litva 2–0 Estonia Paide Linnameeskond
Honvéd Hungary 2–1 (s.h.p.) Phần Lan Inter Turku
Zrinjski Mostar Bosna và Hercegovina 3–0 Luxembourg Differdange 03
Valletta Malta 0–1 Wales Bala Town
Lincoln Red Imps Gibraltar 2–0 Luxembourg Union Titus Pétange
Rosenborg Na Uy 4–2 Iceland Breiðablik
Aberdeen Scotland 6–0 Quần đảo Faroe NSÍ Runavík
Motherwell Scotland 5–1 Bắc Ireland Glentoran
Hammarby IF Thụy Điển 3–0 Hungary Puskás Akadémia
Malmö FF Thụy Điển 2–0 Ba Lan Cracovia
Kukësi Albania 2–1 Bulgaria Slavia Sofia
Ventspils Latvia 2–1 Moldova Dinamo-Auto
Shakhtyor Soligorsk Belarus 0–0 (s.h.p.)
(1–4 p)
Moldova Sfântul Gheorghe
Dinamo Minsk Belarus 0–2 Ba Lan Piast Gliwice
AGF Đan Mạch 5–2 Phần Lan Honka
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 2–2 (s.h.p.)
(12–11 p)
Phần Lan Ilves
FH Iceland 0–2 Slovakia DAC Dunajská Streda
The New Saints Wales 3–1 (s.h.p.) Slovakia Žilina
Vaduz Liechtenstein 0–2 Malta Hibernians
Servette Thụy Sĩ 3–0 Slovakia Ružomberok
Neftçi Azerbaijan 2–1 Bắc Macedonia Shkupi
Keşla Azerbaijan 0–0 (s.h.p.)
(4–5 p)
Albania Laçi
Hapoel Be'er Sheva Israel 3–0 Gruzia Dinamo Batumi
Nõmme Kalju Estonia 0–4 Slovenia Mura
Bodø/Glimt Na Uy 6–1 Litva Kauno Žalgiris
Fehérvár Hungary 1–1 (s.h.p.)
(4–2 p)
Cộng hòa Ireland Bohemians
Apollon Limassol Cộng hòa Síp 5–1 Gruzia Saburtalo Tbilisi
Maccabi Haifa Israel 3–1 Bosna và Hercegovina Željezničar
Alashkert Armenia 0–1 Bắc Macedonia Renova
Partizan Serbia 1–0 Latvia RFS
Lech Poznań Ba Lan 3–0 Latvia Valmiera
Ordabasy Kazakhstan 1–2 România Botoșani
FCSB România 3–0 Armenia Shirak
Progrès Niederkorn Luxembourg 3–0 Montenegro Zeta
CSKA Sofia Bulgaria 2–1 Malta Sirens
Petrocub Hîncești Moldova 0–2 Serbia TSC Bačka Topola
Sumgayit Azerbaijan 0–2 Bắc Macedonia Shkëndija
Kairat Kazakhstan 4–1 Armenia Noah
Locomotive Tbilisi Gruzia 2–1 România Universitatea Craiova
Teuta Albania 2–0 Israel Beitar Jerusalem
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina 1–0 Montenegro Sutjeska Nikšić
Iskra Danilovgrad Montenegro 0–1 Bulgaria Lokomotiv Plovdiv
Gjilani Kosovo 0–2 (s.h.p.) Cộng hòa Síp APOEL

Vòng loại thứ hai

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[4]

Xếp hạt giống

Tổng cộng có 92 đội thi đấu ở vòng loại thứ hai. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của hai trận đấu vòng loại thứ nhất bị hoãn (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội ở Nhóm chính bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong một lượt cho tất cả các Nhóm 1–12 với 6 đội

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Andorra Inter Club d'Escaldes[‡]
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League.
  2. Đội thua của vòng sơ loại Champions League.
Nhóm chính
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Hy Lạp OFI (4)
  • Serbia TSC Bačka Topola[†] (6)
  • Albania Teuta[†] (5)
Nhóm 5 Nhóm 6 Nhóm 7 Nhóm 8
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Na Uy Viking (5)
  • Luxembourg Progrès Niederkorn[†] (6)
  • Wales Bala Town[†] (4)
  • Hy Lạp Aris (4)
  • Bulgaria Lokomotiv Plovdiv[†] (6)
  • Albania Laçi[†] (5)
Nhóm 9 Nhóm 10 Nhóm 11 Nhóm 12
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Croatia Osijek (4)
  • Ba Lan Piast Gliwice[†] (5)
  • Slovakia DAC Dunajská Streda (6)
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ nhất.
  2. Đội thắng của các trận đấu vòng loại thứ nhất bị hoãn, danh tính cảu họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.

Tóm tắt

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 16, 17 và 18 tháng 9 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Inter Club d'Escaldes Andorra 0–1 Cộng hòa Ireland Dundalk
KuPS Phần Lan 1–1 (s.h.p.)
(4–3 p)
Slovakia Slovan Bratislava
Linfield Bắc Ireland 0–1 Malta Floriana
Riga Latvia 1–0 San Marino Tre Fiori
Djurgårdens IF Thụy Điển 2–1 Gibraltar Europa
Flora Estonia 2–1 Iceland KR
Sileks Bắc Macedonia 0–2 Kosovo Drita
Astana Kazakhstan 0–1 Montenegro Budućnost Podgorica
Ararat-Armenia Armenia 4–3 (s.h.p.) Luxembourg Fola Esch
Connah's Quay Nomads Wales 0–1 Gruzia Dinamo Tbilisi
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm chính
Hammarby IF Thụy Điển 0–3 Ba Lan Lech Poznań
Kaisar Kazakhstan 1–4 Cộng hòa Síp APOEL
Mura Slovenia 3–0 Đan Mạch AGF
Maccabi Haifa Israel 2–1 Kazakhstan Kairat
Locomotive Tbilisi Gruzia 2–1 Nga Dynamo Moscow
Neftçi Azerbaijan 1–3 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe 2–2 (s.h.p.)
(5–4 p)
Wales The New Saints
Coleraine Bắc Ireland 2–2 (s.h.p.)
(0–3 p)
Scotland Motherwell
IFK Göteborg Thụy Điển 1–2 Đan Mạch Copenhagen
TSC Bačka Topola Serbia 6–6 (s.h.p.)
(4–5 p)
România FCSB
Teuta Albania 0–4 Tây Ban Nha Granada
OFI Hy Lạp 0–1 Cộng hòa Síp Apollon Limassol
Progrès Niederkorn Luxembourg 0–5 Hà Lan Willem II
Viking Na Uy 0–2 Scotland Aberdeen
Standard Liège Bỉ 2–0[A] Wales Bala Town
Sfântul Gheorghe Moldova 0–1 (s.h.p.) Serbia Partizan
CSKA Sofia Bulgaria 2–0 Belarus BATE Borisov
Botoșani România 0–1 Bắc Macedonia Shkëndija
Lokomotiv Plovdiv Bulgaria 1–2 Anh Tottenham Hotspur
Laçi Albania 1–2 Israel Hapoel Be'er Sheva
Aris Hy Lạp 1–2 Ukraina Kolos Kovalivka
Honvéd Hungary 0–2 Thụy Điển Malmö FF
Ventspils Latvia 1–5 Na Uy Rosenborg
Riteriai Litva 1–5 Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Lincoln Red Imps Gibraltar 0–5 Scotland Rangers
Servette Thụy Sĩ 0–1 Pháp Reims
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina 0–2 Bồ Đào Nha Rio Ave
Renova Bắc Macedonia 0–1 Croatia Hajduk Split
Olimpija Slovenia 2–3 (s.h.p.) Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
Kukësi Albania 0–4 Đức VfL Wolfsburg
DAC Dunajská Streda Slovakia 5–3 (s.h.p.) Cộng hòa Séc Jablonec
Piast Gliwice Ba Lan 3–2 Áo Hartberg
Osijek Croatia 1–2 Thụy Sĩ Basel
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 0–2 Ý Milan
Hibernians Malta 0–1 Hungary Fehérvár
Bodø/Glimt Na Uy 3–1 Litva Žalgiris

Ghi chú

  1. ^ Bala Town được bốc thăm làm đội chủ nhà ở lượt bốc thăm ban đầu, nhưng cặp đấu được chuyển sang Standard Liège làm đội chủ nhà do Bala Town không thể bảo đảm một địa điểm phù hợp.[17]

Vòng loại thứ ba

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[18]

Xếp hạt giống

Tổng cộng có 70 đội thi đấu ở vòng loại thứ ba. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của vòng loại thứ hai (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội ở Nhóm chính bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–6 với 6 đội và một lượt cho các Nhóm 7–8 với 8 đội.

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Đội thắng của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm.
Nhóm chính
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Bỉ Charleroi (4)
  • Ukraina Desna Chernihiv (5)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor (6)
  • Slovakia DAC Dunajská Streda[†] (6)
  • Na Uy Bodø/Glimt[†] (5)
  • Thụy Sĩ St. Gallen (4)
Nhóm 5 Nhóm 6 Nhóm 7 Nhóm 8
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
  • Croatia Hajduk Split[†] (7)
  • Quần đảo Faroe B36 Tórshavn[†] (6)
  • Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar[†] (8)
  • Đan Mạch SønderjyskE (5)
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ hai (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.
  2. Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch).

Tóm tắt

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 24 tháng 9 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Tirana Albania Đặc cách N/A
Ludogorets Razgrad Bulgaria Đặc cách N/A
Sarajevo Bosna và Hercegovina 2–1 Montenegro Budućnost Podgorica
Sheriff Tiraspol Moldova 1–1 (s.h.p.)
(3–5 p)
Cộng hòa Ireland Dundalk
Ararat-Armenia Armenia 1–0 (s.h.p.) Slovenia Celje
Riga Latvia 0–1 Scotland Celtic
KuPS Phần Lan 2–0 Litva Sūduva
Legia Warsaw Ba Lan 2–0 Kosovo Drita
Quần đảo Faroe 6–1 Gruzia Dinamo Tbilisi
Djurgårdens IF Thụy Điển 0–1 România CFR Cluj
Floriana Malta 0–0 (s.h.p.)
(2–4 p)
Estonia Flora
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm chính
Mura Slovenia 1–5 Hà Lan PSV Eindhoven
Malmö FF Thụy Điển 5–0 Croatia Lokomotiva
Sporting CP Bồ Đào Nha 1–0 Scotland Aberdeen
Charleroi Bỉ 2–1 (s.h.p.) Serbia Partizan
Rosenborg Na Uy 1–0 Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor
VfL Wolfsburg Đức 2–0 Ukraina Desna Chernihiv
Fehérvár Hungary 0–0 (s.h.p.)
(4–1 p)
Pháp Reims
Granada Tây Ban Nha 2–0 Gruzia Locomotive Tbilisi
Rijeka Croatia 2–0 (s.h.p.) Ukraina Kolos Kovalivka
St. Gallen Thụy Sĩ 0–1 Hy Lạp AEK Athens
LASK Áo 7–0 Slovakia DAC Dunajská Streda
Milan Ý 3–2 Na Uy Bodø/Glimt
Shkëndija Bắc Macedonia 1–3 Anh Tottenham Hotspur
Standard Liège Bỉ 2–1 (s.h.p.) Serbia Vojvodina
Rostov Nga 1–2 Israel Maccabi Haifa
Willem II Hà Lan 0–4 Scotland Rangers
Apollon Limassol Cộng hòa Síp 0–5 Ba Lan Lech Poznań
Beşiktaş Thổ Nhĩ Kỳ 1–1 (s.h.p.)
(2–4 p)
Bồ Đào Nha Rio Ave
FCSB România 0–2 Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Hapoel Be'er Sheva Israel 3–0 Scotland Motherwell
Copenhagen Đan Mạch 3–0 Ba Lan Piast Gliwice
Basel Thụy Sĩ 3–2 Cộng hòa Síp Anorthosis
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ 2–0 Croatia Hajduk Split
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc 3–0 Đan Mạch SønderjyskE
APOEL Cộng hòa Síp 2–2 (s.h.p.)
(4–2 p)
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
CSKA Sofia Bulgaria 3–1 Quần đảo Faroe B36 Tórshavn

Vòng play-off

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, lúc 14:00 CEST.[19]

Xếp hạt giống

Tổng cộng có 42 đội thi đấu ở vòng play-off. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–3 với 6 đội và một lượt cho Nhóm 4 với 8 đội.

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm.
  3. Bye Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch) nhận suất đặc cách vào vòng play-off Europa League.
Nhóm chính
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống Nhóm hạt giống Nhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.

Tóm tắt

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Young Boys Thụy Sĩ 3–0 Albania Tirana
Dinamo Zagreb Croatia 3–1 Estonia Flora
CFR Cluj România 3–1 Phần Lan KuPS
Ararat-Armenia Armenia 1–2 Serbia Red Star Belgrade
Dynamo Brest Belarus 0–2 Bulgaria Ludogorets Razgrad
Sarajevo Bosna và Hercegovina 0–1 Scotland Celtic
Legia Warsaw Ba Lan 0–3 Azerbaijan Qarabağ
Dundalk Cộng hòa Ireland 3–1 Quần đảo Faroe
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nhóm chính
Hapoel Be'er Sheva Israel 1–0 Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň
Basel Thụy Sĩ 1–3 Bulgaria CSKA Sofia
Rio Ave Bồ Đào Nha 2–2 (s.h.p.)
(8–9 p)
Ý Milan
Rosenborg Na Uy 0–2 Hà Lan PSV Eindhoven
Sporting CP Bồ Đào Nha 1–4 Áo LASK
Copenhagen Đan Mạch 0–1 Croatia Rijeka
AEK Athens Hy Lạp 2–1 Đức VfL Wolfsburg
Charleroi Bỉ 1–2 Ba Lan Lech Poznań
Malmö FF Thụy Điển 1–3 Tây Ban Nha Granada
Tottenham Hotspur Anh 7–2 Israel Maccabi Haifa
Slovan Liberec Cộng hòa Séc 1–0 Cộng hòa Síp APOEL
Standard Liège Bỉ 3–1 Hungary Fehérvár
Rangers Scotland 2–1 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray

Tham khảo

  1. ^ a b c “Updated UEFA competitions calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ a b “Regulations of the UEFA Europa League, 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b “UEFA Europa League second qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ “Annex I – Special rules applicable to the qualifying phase and play-offs due to COVID-19” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “UEFA meets with General Secretaries from its 55 member associations”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “2020/21 UEFA Europa League match calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “2020/21 UEFA Europa League: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “UEFA Europa League preliminary round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ “La UEFA aplaza el partido clasificatorio entre el Lincoln Red Imps y el Prishtina” [UEFA calls off qualifying match between Lincoln Red Imps and Prishtina] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “HM Government of Gibraltar notes the statement from FC Prishtina -565/2020”. HM Government of Gibraltar. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “Prishtina's Europa League tie called off again after no-show”. Reuters UK. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ “CLUB STATEMENT - 24.08.2020”. lincolnredimpsfc.co.uk. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “UEFA Appeals Body renders decision on UEL preliminary round match Lincoln Red Imps v FC Prishtina”. UEFA. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ “UEFA Europa League first qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “Bala's clash with Standard Liege switched to an away tie”. clwbpeldroed.org. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “UEFA Europa League third qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ “UEFA Europa League play-off round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

  • Trang web chính thức
  • Lịch thi đấu và kết quả, 2020–21, UEFA.com