George Michael

George Michael
Michael trình diễn trong
Faith World Tour năm 1988
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhGeorgios Kyriacos Panayiotou
Sinh(1963-06-25)25 tháng 6, 1963
Luân Đôn, Anh
Nguyên quán Anh
Mất25 tháng 12 năm 2016(2016-12-25) (53 tuổi)
Goring-on-Thames, Oxfordshire, Anh
Nguyên nhân mấtViêm cơ tim và gan nhiễm mỡ
An táng
Thể loại
  • Post-disco
  • dance-pop
  • blue-eyed soul
  • pop
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • người viết bài hát
  • nhà sản xuất thu âm
Nhạc cụThanh nhạc
Hãng đĩa
  • Columbia
  • Sony
Hợp tác với
Websitegeorgemichael.com

George Michael (tên thật: Georgios Kyriacos Panayiotou; 25 tháng 6 năm 196325 tháng 12 năm 2016) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạcnhà sản xuất thu âm người Anh. Ông được công nhận là một trong những biểu tượng văn hoá quan trọng nhất thế hệ MTV và là một trong những nghệ sĩ âm nhạc có lượng tiêu thụ đĩa nhiều nhất mọi thời đại, với hơn 120 triệu đĩa nhạc được tiêu thụ trên toàn cầu. Michael được biết đến bởi sự liên tục đổi mới và linh hoạt trong các lĩnh vực như sáng tác, sản xuất âm nhạc, trình diễn giọng hát và trình diễn hình ảnh. Các sản phẩm của ông nói về các chủ đề xã hội, tình dục, chủng tộc, và chính trị nhận được cả sự hoan nghênh lẫn tranh cãi của giới phê bình. Michael sở hữu 13 đĩa đơn quán quân tại Anh và 10 đĩa đơn quán quân tại Billboard Hot 100 Hoa Kỳ, bao gồm "Careless Whisper" và "Faith".[1][2] Ông cũng giành nhiều giải thưởng âm nhạc trong sự nghiệp 30 năm của mình, trong đó có 3 giải Brit (2 lần thắng hạng mục "Nam nghệ sĩ Anh Quốc xuất sắc nhất"), 4 giải Video âm nhạc của MTV, 4 giải Ivor Novello, 3 giải thưởng Âm nhạc Mỹ và 2 giải Grammy.[3]

Michael bắt đầu nổi tiếng từ khi còn là thành viên của ban nhạc Wham!, bên cạnh Andrew Ridgeley, với phong cách âm nhạc post-disco dance-pop trong những năm 1980 – 1990 và các bài hát ăn khách như "Last Christmas" và "Wake Me Up Before You Go-Go".[4] Danh tiếng của ông còn vươn xa hơn với vị thế của một nghệ sĩ solo, nhờ những nhạc phẩm như “Careless Whisper”, “Faith” và “One More Try” trong những năm cuối thập niên 80 và thập niên 90. Album đơn ca đầu tay của ông, Faith (1987) đã tiêu thụ hơn 28 triệu bản[5] và thắng giải Grammy cho hạng mục "Album của năm".[6]

Vào năm 1998, ông lần đầu tiên công khai mình là người đồng tính trước công chúng.[7][8] Năm 2004, Viện hàn lâm Truyền thanh vinh danh Michael là nghệ sĩ được phát nhiều nhất sóng phát thanh Anh Quốc trong thời kỳ 1984–2004. Phim tài liệu A Different Story (2005) kể về sự nghiệp và đời tư của ông. Năm 2006, Michael thông báo về chuyến lưu diễn đầu tiên trong 15 năm, 25 Live kéo dài 3 năm (2006, 2007 và 2008),[9] thu về 48.5 triệu bảng Anh (97 triệu đô-la Mỹ).[10] Theo Sunday Times Rich List 2015, tài sản của Michael là 143 triệu dollar Mỹ.[11] Năm 2016, ông thông báo một bộ phim tài liệu kể về cuộc đời của mình mang tên Freedom, dự kiến phát hành vào tháng 3 năm 2017. Ngày 25 tháng 12 năm 2016, Michael qua đời tại Oxfordshire ở tuổi 53.[12]

Thời thơ ấu

George Michael sinh tại East Finchley, Luân Đôn.[13][14] Cha của ông, chủ nhà hàng người Hy LạpSíp Kyriacos Panayiotou, chuyển tới Anh vào thập niên 1950 và đổi tên thành Jack Panos.[15] Mẹ của Michael, Lesley Angold (nhũ danh Harrison; 1937 –1997) là một vũ công người Anh; bà ngoại của ông là người Do Thái.[16] Michael trải qua phần lớn tuổi thơ ở Kingsbury, Luân Đôn, trong ngôi nhà của cha mẹ mua lại không lâu sau khi ông ra đời; ông theo học trường Trung học Kingsbury.[17][18]

Khi bắt đầu độ tuổi thiếu niên, gia đình ông dời đến Radlett, Hertfordshire. Tại đó, Michael đăng ký tại Trường Bushey Meads trong khu phố Bushey, nơi ông kết bạn với đồng nghiệp sau này trong ban nhạc Wham! Andrew Ridgeley. Cả hai đều có tham vọng về sự nghiệp âm nhạc.[19] Michael hát rong tại London Underground, trình diễn những ca khúc như "'39" của nhóm Queen.[20] Ông trở thành một DJ tại các hộp đêm và trường học ở vùng Bushey, Stanmore và Watford. Sau đó, nhóm nhạc Executive được thành lập cùng với Michael, Ridgeley và các anh em trai của Ridgeley, trong đó có David Austin.[21]

Qua đời

Vào ngày Giáng Sinh năm 2016, Michael qua đời ở tuổi 53 trên giường tại tư gia ở Goring-on-Thames, Oxfordshire. Người phát hiện ông chết là bạn tình của ông, Fadi Fawaz.[12]

Khu vườn tưởng niệm không chính thức bên ngoài nhà của Michael ở Highgate, ngày 29 tháng 7 năm 2017

Vào tháng 3 năm 2017, một nhân viên điều tra cấp cao ở Oxfordshire cho rằng cái chết của Michael là do bệnh cơ tim giãn với viêm cơ timgan nhiễm mỡ.[22][23][24][25]

Do sự chậm trễ trong việc xác định nguyên nhân cái chết, tang lễ của Michael đã được tổ chức vào ngày 29 tháng 3 năm 2017. Trong một buổi lễ riêng tư, ông được chôn cất tại Nghĩa trang Highgate ở phía bắc London, gần mộ của mẹ ông.[26] Mùa hè năm đó, một khu vườn tưởng niệm chính thức đã được tạo ra bên ngoài ngôi nhà cũ của ông ở Highgate. Địa điểm này, trong một quảng trường riêng mà Michael đã sở hữu, được người hâm mộ chăm sóc.[27]

Danh sách đĩa nhạc

  • Faith (1987)
  • Listen Without Prejudice Vol. 1 (1990)
  • Older (1996)
  • Songs from the Last Century (1999)
  • Patience (2004)
  • Symphonica (2014)

Lưu diễn

  • Faith World Tour (1988–89)
  • Cover to Cover (1991)
  • 25 Live (2006–08)
  • George Michael Live in Australia (2010)
  • Symphonica Tour (2011–12)

Giải thưởng và đề cử

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “George Michael – Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ “George Michael” (chọn "Albums" hoặc "Singles"). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Brown, Mark (ngày 21 tháng 4 năm 2006). “He was the last transcendent world pop star, and it's a shame his problems restrained his musical output”. The Guardian. UK. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ Sedghi, Ami (ngày 4 tháng 11 năm 2012). “UK's million-selling singles: the full list”. The Guardian. London, England. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “George Michael at HP Pavilion at San Jose”. Yahoo!. ngày 24 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  6. ^ “1988 Grammy Award Winners”. Grammy.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ Moore, Jane. “George Michael interview – October 2004”. GQ magazine. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ Wieder, Judy (2001). Wieder, Judy (biên tập). Celebrity: The Advocate Interviews. New York: Advocate Books. tr. 15. ISBN 1-55583-722-0.
  9. ^ "Michael makes history at Wembley". BBC News. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015
  10. ^ “George Michael 'earns £1.6million for one hour's work '”. The Telegraph. ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  11. ^ Nightingale, Laura (ngày 27 tháng 4 năm 2015). “Sunday Times Rich List: Who are the UK's richest musicians?”. getsurrey.co.uk. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ a b “Ex-Wham singer George Michael dies”. BBC News. ngày 25 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ Biography George Michael: The Making of a Superstar Bruce Dessau, Sidgwick & Jackson, London 1989
  14. ^ “George Michael-The history”. Twentyfive Live LLP. & Signatures Network. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2010.
  15. ^ “George Michael – Star Snapshot”. Femail.com.au. ngày 27 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2009.
  16. ^ Powers, Ann (ngày 14 tháng 6 năm 2008). “George Michael embraces his dualities”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ "George Michael: the superstar who doesn't take life too seriously". The Guardian. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014
  18. ^ Bruce Dessau (1989). "George Michael: the making of a superstar". p. 8. Sidgwick & Jackson
  19. ^ A Different Story; George Michael Biographical DVD
  20. ^ A Night At The Opera Lưu trữ 2015-05-10 tại Wayback Machine QueenZone.com Retrieved ngày 23 tháng 1 năm 2013
  21. ^ George Michael, Nigel Goodall (1999) George Michael: in his own words Omnibus Press, 1999 (Google Books)
  22. ^ “George Michael's cause of death revealed”. CBS News. ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ “George Michael: Post-mortem into singer's death 'inconclusive'”. BBC News. ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  24. ^ Heller, Corinne (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “George Michael Autopsy Report Deems Cause of Death 'Inconclusive'”. E!. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  25. ^ Reed, Ryan (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “Autopsy: George Michael's Cause of Death 'Inconclusive'”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ “George Michael laid to rest in Highgate cemetery in London”. The Guardian. ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ “George Michael's memorial garden – in pictures”. The Guardian. ngày 2 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • Website chính thức
  • George Michael Concert Archive
  • George Michael trên DMOZ
  • George Michael trên IMDb
  • Obituary: George Michael trên BBC News
  • x
  • t
  • s
George Michael
Album phòng thu
  • Faith
  • Listen Without Prejudice Vol. 1
  • Older
  • Songs from the Last Century
  • Patience
Album trực tiếp
  • Symphonica
Album tổng hợp
  • Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael
  • Twenty Five
EP
  • Five Live
Đĩa đơn
  • "Careless Whisper"
  • "A Different Corner"
  • "I Want Your Sex"
  • "Hard Day"
  • "Faith"
  • "Father Figure"
  • "One More Try"
  • "Monkey"
  • "Kissing a Fool"
  • "Praying for Time"
  • "Waiting for That Day"
  • "Mother's Pride"
  • "Freedom! '90"
  • "Heal the Pain"
  • "Cowboys and Angels"
  • "Too Funky"
  • "Killer"/"Papa Was a Rollin' Stone"
  • "Jesus to a Child"
  • "Fastlove"
  • "Spinning the Wheel"
  • "Older"
  • "Star People '97"
  • "You Have Been Loved"/"The Strangest Thing '97"
  • "Outside"
  • "Freeek!"
  • "Shoot the Dog"
  • "Amazing"
  • "Flawless (Go to the City)"
  • "Round Here"
  • "John and Elvis Are Dead"
  • "An Easier Affair"
  • "December Song (I Dreamed of Christmas)"
  • "True Faith"
  • "You and I"
  • "White Light"
  • "Let Her Down Easy"
  • "Going to a Town"
  • "Feeling Good"
  • "Fantasy"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Wrap Her Up"
  • "I Knew You Were Waiting (For Me)"
  • "Don't Let the Sun Go Down on Me"
  • "Waltz Away Dreaming"
  • "As"
  • "If I Told You That"
  • "This Is Not Real Love"
Video
  • Faith
  • Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael
  • Twenty Five
  • George Michael Live in London
Lưu diễn
  • Faith World Tour
  • Cover to Cover tour
  • 25 Live
  • Live in Australia
  • Symphonica Tour
Bài viết liên quan
  • Wham!
  • Panayiotou v Sony Music Entertainment (UK) Ltd
  • Eli Stone
  • Aegean Records
  • Keanu
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
1959–1979
1980–1999
2000–2019
2020–nay
  • x
  • t
  • s
Danh sách đĩa đơn quán quân Billboard cuối năm
1946–1959
  • 1946: "Prisoner of Love" – Perry Como
  • 1947: "Near You" – Francis Craig
  • 1948: "Twelfth Street Rag" – Pee Wee Hunt
  • 1949: "Riders in the Sky" – Vaughn Monroe Orchestra
  • 1950: "Goodnight, Irene" – Gordon Jenkins and The Weavers
  • 1951: "Too Young" – Nat King Cole
  • 1952: "Blue Tango" – Leroy Anderson
  • 1953: "The Song from Moulin Rouge" – Percy Faith
  • 1954: "Little Things Mean a Lot" – Kitty Kallen
  • 1955: "Cherry Pink and Apple Blossom White" – Pérez Prado
  • 1956: "Heartbreak Hotel" – Elvis Presley
  • 1957: "All Shook Up" – Elvis Presley
  • 1958: "Nel Blu Dipinto di Blu (Volare)" – Domenico Modugno
  • 1959: "The Battle of New Orleans" – Johnny Horton
1960–1979
1980–1999
2000–2019
  • Danh sách đầy đủ
  • (1946–1959)
  • (1960–1979)
  • (1980–1999)
  • (2000–2019)
  • x
  • t
  • s
Album quán quân Billboard cuối năm
1956–1975
  • 1956: Calypso – Harry Belafonte
  • 1957: Music từ My Fair Lady – Original Cast
  • 1958: Music từ My Fair Lady – Original Cast
  • 1959: The Music from Peter GunnHenry Mancini
  • 1960: Music từ The Sound of Music – Original Cast
  • 1961: Camelot – Original Cast
  • 1962: West Side Story – Nhạc phim
  • 1963: West Side Story – Nhạc phim
  • 1964: 'Music từ Hello, Dolly! – Original Cast
  • 1965: Music từ Mary Poppins – Nhạc phim
  • 1966: Whipped Cream & Other Delights – Herb Alpert & the Tijuana Brass
  • 1967: More of the MonkeesThe Monkees
  • 1968: Are You Experienced – The Jimi Hendrix Experience
  • 1969: In-A-Gadda-Da-Vida – Iron Butterfly
  • 1970: Bridge over Troubled WaterSimon & Garfunkel
  • 1971: Jesus Christ Superstar – Nhạc phim
  • 1972: HarvestNeil Young
  • 1973: The World Is a Ghetto – War
  • 1974: Goodbye Yellow Brick RoadElton John
  • 1975: Elton John's Greatest HitsElton John
1976–2000
2001–nay
  • x
  • t
  • s
Đĩa đơn của Paul McCartney
T.N. 1970
1971
  • "Another Day" / "Oh Woman, Oh Why"
  • "Uncle Albert/Admiral Halsey" / "Too Many People"
  • "The Back Seat of My Car" / "Heart of the Country"
  • "Eat at Home" / "Smile Away"
1972
  • "Give Ireland Back to the Irish"
  • "Mary Had a Little Lamb" / "Little Woman Love"
  • "Hi, Hi, Hi" / "C Moon"
1973
  • "My Love"
  • "Live and Let Die" / "I Lie Around"
  • "Helen Wheels" / "Country Dreamer"
  • "Mrs Vandebilt" / "Bluebird"
  • "Jet" / "Mamunia" (ấn hành trước đó ở Mỹ)
  • "Jet" / "Let Me Roll It"
1974
  • "Band on the Run" / "Zoo Gang" (L.H. Anh)
  • "Band on the Run" / "Nineteen Hundred and Eighty-Five" (Mỹ)
  • "Walking in the Park with Eloise" / "Bridge Over the River Suite" (với The Country Hams)
  • "Junior's Farm" / "Sally G"
1975
  • "Listen to What the Man Said" / "Love in Song"
  • "Letting Go" / "You Gave Me the Answer"
  • "Venus and Mars/Rock Show" / "Magneto and Titanium Man"
1976
  • "Silly Love Songs" / "Cook of the House"
  • "Let 'Em In" / "Beware My Love"
1977
1978
  • "With a Little Luck"
  • "I've Had Enough"
  • "London Town" / "I'm Carrying"
1979
  • "Goodnight Tonight" / "Daytime Nighttime Suffering"
  • "Old Siam, Sir"
  • "Getting Closer"
  • "Arrow Through Me" / "Old Siam, Sir"
  • "Wonderful Christmastime"
T.N. 1980
1980
  • "Coming Up"
  • "Waterfalls"
  • "Temporary Secretary"
1982
1983
1984
  • "No More Lonely Nights"
  • "We All Stand Together"
1985
  • "Spies Like Us"
1986
  • "Press"
  • "Pretty Little Head"
  • "Stranglehold"
  • "Only Love Remains"
1987
  • "Once Upon a Long Ago"
1989
  • "Ferry Cross the Mersey"
  • "My Brave Face" / "Flying to My Home"
  • "This One"
  • "Où est le Soleil?"
  • "Figure of Eight"
T.N. 1990
1990
  • "Put It There" / "Mama's Little Girl"
  • "Birthday" / "Good Day Sunshine" (trực tiếp)
  • "All My Trials" / "C Moon" (trực tiếp)
1991
  • "Save the Child"
  • "The World You're Coming Into"
1993
  • "Hope of Deliverance"
  • "C'Mon People"
  • "Off the Ground"
  • "Biker Like an Icon" / "Things We Said Today"
1995
  • "A Leaf" (với Anya Alexeyev)
1997
  • "Young Boy"
  • "The World Tonight"
  • "Beautiful Night"
1999
  • "No Other Baby" / "Brown Eyed Handsome Man"
  • "Vo!ce" (với Heather Mills)
T.N. 2000
2000
  • "Free Now" (q. bá)
2001
  • "From a Lover to a Friend"
  • "Freedom" / "From a Lover to a Friend"
2004
  • "Tropic Island Hum" / "We All Stand Together"
2005
  • "Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band" (với U2)
  • "Fine Line"
  • "Jenny Wren"
  • "Really Love You" (với Twin Freaks)
2006
  • "This Never Happened Before" (q. bá)
2007
  • "Dance Tonight" / "Nod Your Head"
  • "Ever Present Past"
2008
  • "Heal the Pain" (với George Michael)
  • "Sing the Changes" (với The Fireman)
2009
T.N. 2010
2010
  • "(I Want to) Come Home"
2011
  • "My Valentine"
2012
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
  • Queen
  • Queen II
  • Sheer Heart Attack
  • A Night at the Opera
  • A Day at the Races
  • News of the World
  • Jazz
  • The Game
  • Flash Gordon
  • Hot Space
  • The Works
  • A Kind of Magic
  • The Miracle
  • Innuendo
  • Made in Heaven
Album trực tiếp
  • Live Killers
  • Live Magic
  • At the Beeb
  • Live at Wembley '86
  • Queen on Fire – Live at the Bowl
  • Queen Rock Montreal
  • Hungarian Rhapsody: Queen Live in Budapest
  • Live at the Rainbow '74
  • A Night at the Odeon – Hammersmith 1975
  • On Air
Album tổng hợp
  • Greatest Hits
  • Greatest Hits II
  • Classic Queen
  • The 12" Collection
  • Queen Rocks
  • Greatest Hits III
  • Stone Cold Classics
  • The A–Z of Queen, Volume 1
  • Absolute Greatest
  • Deep Cuts (Volume 1, 2, 3)
  • Icon
  • Queen Forever
  • On Air
Video
  • We Will Rock You
  • The Freddie Mercury Tribute Concert
  • Greatest Video Hits 1
  • Queen at Wembley
  • Queen Rocks
  • Greatest Video Hits 2
  • We Are the Champions: Final Live in Japan
  • Queen on Fire – Live at the Bowl
  • Queen Rock Montreal
  • Hungarian Rhapsody: Queen Live in Budapest
  • Live at the Rainbow '74
  • A Night at the Odeon – Hammersmith 1975
Album khác
  • The Cosmos Rocks (với Paul Rodgers)
  • Five Live (EP của George Michael và Queen) (với George Michael)
Bộ đĩa
  • The Complete Works
  • The CD Single Box
  • Box of Tricks
  • Ultimate Queen
  • The Crown Jewels
  • The Platinum Collection
  • The Singles Collection (Volume 1, 2, 3, 4)
  • On Air
Lưu diễn
  • Queen II Tour
  • Sheer Heart Attack Tour
  • A Night at the Opera Tour
  • Summer Gigs 1976
  • A Day at the Races Tour
  • News of the World Tour
  • Jazz Tour
  • Crazy Tour
  • The Game Tour
  • Hot Space Tour
  • The Works Tour
  • The Magic Tour
  • Queen + Paul Rodgers Tour (với Paul Rodgers)
  • Rock the Cosmos Tour (với Paul Rodgers)
  • Queen + Adam Lambert Tour 2012 (với Adam Lambert)
  • Queen + Adam Lambert Tour 2014–2015 (với Adam Lambert)
  • Queen + Adam Lambert 2016 Summer Festival Tour (với Adam Lambert)
Bài viết liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Biểu diễn trực tiếp
  • Bài hát
  • The Story of Bohemian Rhapsody
  • Queen + Paul Rodgers
  • Queen + Adam Lambert
  • Queen & Adam Lambert Rock Big Ben Live
  • Highlander
  • Flash Gordon
  • Ibex
  • Larry Lurex
  • Mike Grose
  • Smile
  • The Cross
  • The Brian May Band
  • One Night of Queen
  • Queen: The eYe
  • We Will Rock You
  • We Will Rock You: 10th Anniversary Tour
  • Queen at the Ballet
  • Deacy Amp
  • The Official International Queen Fan Club
  • Mercury Phoenix Trust
  • Queen Extravaganza Tour
  • Mountain Studios
  • Red Special
  • Spike Edney
  • Jim Beach
  • John Reid
  • SingStar Queen
  • Dragon Attack: A Tribute to Queen
  • Stone Cold Queen: A Tribute
  • Killer Queen: A Tribute to Queen
  • A Night at the Hip Hopera
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng tri thức
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 98036743
  • BNE: XX1076227
  • BNF: cb140003414 (data)
  • CiNii: DA06081526
  • GND: 118922653
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 1030 3150
  • LCCN: n85353734
  • LNB: 000045275
  • MBA: ccb8f30e-4d71-40c4-8b1d-846dafe73e2c
  • NDL: 00471591
  • NKC: mzk2003182904
  • NLA: 65206509
  • NLG: 78258
  • NLK: KAC201941485
  • NLP: a0000001117593
  • NSK: 000068991
  • NTA: 073550531
  • PLWABN: 9810572921305606
  • RERO: 02-A012370330
  • SELIBR: 399713
  • SUDOC: 08030186X
  • Trove: 1852275
  • VIAF: 84546733
  • WorldCat Identities: lccn-n85353734