Raising Sand

Raising Sand
Album phòng thu của Robert Plant và Alison Krauss
Phát hành23 tháng 10 năm 2007 (2007-10-23)
Phòng thuSound Emporium, Nashville; Electro Magnetic và The Village Recorder, Los Angeles, Stage & Sound, Hollywood
Thể loạiAmericana, folk, nhạc đồng quê, country rock
Thời lượng57:13
Hãng đĩaRounder, Zoë
Sản xuấtT Bone Burnett
Thứ tự Album phòng thu của Robert Plant
'Nine Lives'
(2006)
'''''Raising Sand'''''
(2007)
'Band of Joy'
(2010)
Thứ tự Album phòng thu của Alison Krauss
'Lonely Runs Both Ways'
(2004)
'''''Raising Sand'''''
(2007)
'Essential Alison Krauss'
(2009)
Đĩa đơn từ Raising Sand
  1. "Gone, Gone, Gone (Done Moved On)"
    Phát hành: 2007
  2. "Please Read the Letter"
    Phát hành: 2008
  3. "Rich Woman"
    Phát hành: 2008

Raising Sand là album phòng thu của ca sĩ nhạc rock Robert Plant và nữ ca sĩ nhạc bluegrass-đồng quê Alison Krauss, được phát hành ngày 23 tháng 10 năm 2007 bởi Rounder Records.

Album nhận được nhiều đánh giá tích cực từ người hâm mộ cũng như chuyên môn, với điểm số 87/100 tại Metacritic[1] và đứng số 24 trong danh sách "Album của năm" của tạp chí Rolling Stone[2]. Hầu hết các đánh giá đều đề cao khả năng hòa âm của Plant và Krauss[3][4][5]. Being There gọi đây "một trong những đỉnh cao của năm"[6] trong khi Allmusic ca ngợi "một trong những bộ đôi hoàn hảo nhất của âm nhạc hiện đại"[7].

Ca khúc "Gone, Gone, Gone (Done Moved On)" được phát hành làm đĩa đơn trích từ album và đạt "Giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất" tại Giải Grammy lần thứ 50 cũng như đề cử "Bài hát của năm" tại Giải thưởng Âm nhạc Americana năm 2008. Ca khúc "Killing the Blues" cũng đứng thứ 51 trong danh sách "100 bài hát xuất sắc nhất" năm 2007 của Rolling Stone[8].

Tháng 2 năm 2009, Raising Sand giành chiến thắng toàn bộ 5 đề cử Giải Grammy tại lễ trao giải Grammy lần thứ 51, bao gồm "Giải Grammy cho Album của năm", "Giải Grammy cho Album nhạc đồng quê của năm", "Giải Grammy cho Thu âm của năm" (cho "Please Read the Letter"), "Giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất" (cho "Rich Woman") và "Giải Grammy cho Hợp tác giọng đồng quê xuất sắc nhất" (cho "Killing the Blues")[9][10]. Đây là album nhạc đồng quê thứ 2 trong lịch sử đạt giải thưởng Grammy cao quý nhất sau Taking the Long Way (2006) của Dixie Chicks.

Năm 2009, Rhapsody bình chọn Raising Sand ở vị trí số 2 trong danh sách "Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất thập kỷ 2000"[11], ngoài ra phần bìa album cũng được trang web này bình chọn là một trong những phần bìa được ưa thích nhất[12].

Thành công thương mại

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic87/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[7]
Blender [14]
Now [15]
The Observer [16]
Paste [17]
Rolling Stone [18]
Uncut [19]

Album đạt vị trí số 2 tại Billboard 200 với hơn 112.000 trong tuần đầu tiên phát hành. Đây là doanh số cao nhất trong sự nghiệp của cả hai nghệ sĩ, nếu không tính giai đoạn Plant còn hát cùng Led Zeppelin[20]. Raising Sand nhận chứng chỉ Bạch kim từ RIAA vào ngày 4 tháng 3 năm 2008[21][22]. Sau khi giành chiến thắng vang dội tại Giải Grammy năm 2009, album quay trở lại vị trí quán quân tại Billboard Top Rock Albums và Top Internet Albums vào tháng 2 năm 2009. Album còn giành vị trí số 2 tại Billboard Top Country Albums trong 35 tuần, ngay sau album Fearless (2008) của Taylor Swift. Không lâu sau đó, Raising Sand quay trở lại vị trí số 2 tại Billboard 200 với hơn 77.000 đĩa được tái phát hành[23].

Album cũng giành vị trí quán quân tại Canada và Na-Uy, và có được vị trí số 2 tại UK Albums Chart vào tháng 2 năm 2008[24].

Danh sách ca khúc

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Rich Woman"Dorothy LaBostrie, McKinley Millet4:04
2."Killing the Blues"Roly Jon Salley4:16
3."Sister Rosetta Goes Before Us"Sam Phillips3:26
4."Polly Come Home"Gene Clark5:36
5."Gone Gone Gone (Done Moved On)"The Everly Brothers3:33
6."Through the Morning, Through the Night"Gene Clark4:01
7."Please Read the Letter"Charlie Jones, Michael Lee, Jimmy Page, Robert Plant5:53
8."Trampled Rose"Kathleen Brennan, Tom Waits5:34
9."Fortune Teller"Allen Toussaint4:30
10."Stick With Me Baby"Mel Tillis2:50
11."Nothin'"Townes Van Zandt5:33
12."Let Your Loss Be Your Lesson"Milton Campbell4:02
13."Your Long Journey"Doc Watson, Rosa Lee Watson3:55

Thành phần tham gia sản xuất

Nghệ sĩ khác
  • Riley Baugus – banjo.
  • Jay Bellerose – trống.
  • Norman Blake – guitar acoustic.
  • T Bone Burnett – guitar điện, bass và guitar acoustic.
  • Dennis Crouch – double bass.
  • Greg Leisz – pedal steel guitar.
  • Marc Ribot – guitar acoustic và guitar điện, banjo, dobro.
  • Mike Seeger – autoharp
  • Patrick Warren – keyboards, pump organ, toy piano.
Sản xuất
  • T Bone Burnett – sản xuất, thu âm.
  • Gavin Lurssen – chỉnh âm.
  • Stacy Parrish, Mike Piersante – kỹ thuật viên âm thanh.

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2007–08) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[25] 45
Album Áo (Ö3 Austria)[26] 31
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[27] 2
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[28] 12
Album Đan Mạch (Hitlisten)[29] 22
Album Hà Lan (Album Top 100)[30] 26
Album Pháp (SNEP)[31] 49
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[32] 23
Album New Zealand (RMNZ)[33] 3
Album Na Uy (VG-lista)[34] 1
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[35] 74
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[36] 2
Album Anh Quốc (OCC)[37] 2
Hoa Kỳ Billboard 200[38] 2

Chứng chỉ

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Ireland (IRMA)[39] Bạch kim 15.000^
New Zealand (RMNZ)[40] Bạch kim 15.000^
Nga (NFPF)[41] Vàng 10.000*
Thụy Điển (GLF)[42] Bạch kim 40.000^
Anh Quốc (BPI)[43] 2× Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[44] Bạch kim 1.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[45] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Robert Plant And Alison Krauss: Raising Sand (2007): Reviews, Metacritic
  2. ^ “Rolling Stone's Top 50 Albums of 2007”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Cavalieri, Nate. "Robert Plant & Alison Krauss's Raising Sand: A whole lotta desolate, evocative, engrossing love" Lưu trữ 2012-10-16 tại Wayback Machine. Village Voice. ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ "Raising Sand". Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008. Lưu trữ 2008-03-02 tại Wayback Machine
  5. ^ "Robert Plant and Alison Krauss - Raing Sand (sic)". Blender Magazine. ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  6. ^ Miller, Adam D. "Raising Sand - Robert Plant/Alison Krauss" Lưu trữ 2008-12-10 tại Wayback Machine. Being There. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008.
  7. ^ a b Jurek, Thom. “Raising Sand' > Review”. Allmusic. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  8. ^ "The 100 Best Songs of 2007" Rolling Stone. ngày 11 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2007. Lưu trữ 2007-12-15 tại Wayback Machine
  9. ^ “Grammys”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ MTV News Staff (ngày 8 tháng 2 năm 2009). “Grammy 2009 Winners List”. MTV. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  11. ^ "Country’s Best Albums of the Decade" Retrieved ngày 12 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ 2010-01-19 tại Wayback Machine
  12. ^ Rhapsody’s Favorite Covers Albums Referenced ngày 1 tháng 8 năm 2010 Lưu trữ 2010-07-31 tại Wayback Machine
  13. ^ “Raising Sand by Robert Plant And Alison Krauss”. Metacritic. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2009.
  14. ^ Raising Sand > Review”. Blender. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2008.
  15. ^ Perlich, Tim. “Raising Sand > Review”. Now. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ Spencer, Neil Spencer (tháng 10 năm 2007). “Raising Sand > Review”. The Observer.
  17. ^ Whitman, Andy. “Raising Sand > Review”. Paste (37). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2007.
  18. ^ Raising Sand > Review”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  19. ^ Scoppa, Bud. “Raising Sand > Review”. Uncut. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ Hasty, Katie. "Underwood Leads Three Country Debuts Onto Chart", Billboard. ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  21. ^ "RIAA Searchable Database". RIAA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  22. ^ "Alison Krauss/Robert Plant go platinum". Country Standard Time. ngày 20 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  23. ^ Hasty, Katie. "Swift Back To No. 1 As Plant/Krauss, Coldplay Soar", Billboard. ngày 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2014.
  24. ^ “OFFICIAL ALBUMS CHART RESULTS MATCHING”. Official Charts. tháng 7 năm 2019.
  25. ^ "Australiancharts.com – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  26. ^ "Austriancharts.at – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  27. ^ "Ultratop.be – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  28. ^ "Ultratop.be – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  29. ^ "Danishcharts.dk – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  30. ^ "Dutchcharts.nl – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  31. ^ "Lescharts.com – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  32. ^ "Robert Plant & Alison Krauss: Raising Sand" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  33. ^ "Charts.nz – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  34. ^ "Norwegiancharts.com – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  35. ^ "Spanishcharts.com – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  36. ^ "Swedishcharts.com – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  37. ^ "Robert Plant & Alison Krauss | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  38. ^ "Robert Plant Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ “The Irish Charts - 2007 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  40. ^ “Official Top 40 Albums - ngày 21 tháng 4 năm 2008”. NZ Top 40. ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  41. ^ “Chứng nhận album Nga – Robert Plant & Alison Krauss – Raising Sand” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  42. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  43. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Robert Plant & Allison Krauss – Raising Sand Times” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Raising Sand Times vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  44. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Robert Plant & Allison Krauss – Raising Sand” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  45. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2010”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  • x
  • t
  • s
  • Strange Sensation: Justin Adams
  • John Baggott
  • Clive Deamer
  • Billy Fuller
  • Charlie Jones
  • Michael Lee
  • Porl Thompson
  • Liam "Skin" Tyson
Album phòng thu/ EP
  • Pictures at Eleven
  • The Principle of Moments
  • The Honeydrippers: Volume One (cùng The Honeydrippers)
  • Shaken 'n' Stirred
  • Now and Zen
  • Manic Nirvana
  • Fate of Nations
  • Walking into Clarksdale (cùng Jimmy Page)
  • Dreamland
  • Mighty ReArranger (cùng Strange Sensation)
  • Raising Sand (cùng Alison Krauss)
  • Band of Joy (cùng Band of Joy)
  • Lullaby and the Ceaseless Roar
  • Carry Fire
Album trực tiếp
  • No Quarter: Jimmy Page and Robert Plant Unledded (cùng Jimmy Page)
  • Sensational Space Shifters (Live in London July '12)
Album tuyển tập
  • Sixty Six to Timbuktu
  • Nine Lives
DVD
  • Soundstage: Robert Plant and the Strange Sensation
Đĩa đơn
  • "Burning Down One Side"
  • "Pledge Pin"
  • "Big Log"
  • "In the Mood"
  • "Other Arms"
  • "Little by Little"
  • "Heaven Knows"
  • "Tall Cool One"
  • "Ship of Fools"
  • "Hurting Kind (I've Got My Eyes on You)"
  • "Your Ma Said You Cried in Your Sleep Last Night"
  • "29 Palms"
  • "Most High"
  • "Shine It All Around"
  • "Rich Woman"
  • "Please Read the Letter"
Liên quan
  • x
  • t
  • s
Alison Krauss & Union Station
  • John Pennell
  • Jeff White
  • Brent Truitt
  • Mike Harman
  • Adam Steffey
  • Tim Stafford
Album phòng thu
  • Different Strokes
  • Too Late to Cry
  • Two Highways
  • I've Got That Old Feeling
  • Every Time You Say Goodbye
  • I Know Who Holds Tomorrow
  • So Long So Wrong
  • Forget About It
  • New Favorite
  • Lonely Runs Both Ways
  • Paper Airplane
  • Windy City
Album tuyển tập
  • Now That I've Found You: A Collection
  • Live
  • A Hundred Miles or More: A Collection
  • Essential Alison Krauss
Cùng Robert Plant
  • Raising Sand
Đĩa đơn
  • "When You Say Nothing at All"
  • "Baby Now That I've Found You"
  • "Baby Mine"
  • "The Lucky One"
  • "Missing You"
  • "Please Read the Letter"
  • "Rich Woman"
Đĩa đơn khác
  • "Teach Your Children"
  • "Somewhere in the Vicinity of the Heart"
  • "It's Not Over"
  • "Buy Me a Rose"
  • "Whiskey Lullaby"
Liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Đề cử và giải thưởng
  • Alison Brown
  • Robert Plant
  • Viktor Krauss
  • Up! Close and Personal
  • x
  • t
  • s
1959–1979
1980–1999
2000–2019
2020–nay