UR-100

UR-100
SS-11 Sego
LoạiICBM
Lược sử hoạt động
Phục vụ21/7/1967–1974
Sử dụng bởiLiên Xô
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtthiết kế bởi OKB-52 của V.N.Chelomey, sản xuất tại Trung tâm nghiên cứu và chế tạo Khrunichev, nhà máy hàng không №166 "Polyot" tại Omsk, nhà máy hàng không №47 "Strela" tại Orenburg
Thông số
Khối lượng41,4-42,3 tấn
Chiều dài16,93 m
Đường kính2 m
Đầu nổ1
Sức nổ1 Mt chế tạo bởi NII-1011, Chelyabinsk-70

Động cơ2 tầng đẩy sử dụng động cơ nhiên liệu lỏng
  1. Tầng 1 8S816 sử dụng module 15D2 (ba động cơ RD-0216 và một động cơ RD-0217)
  2. Tầng 2 8S817 sử dụng một module động cơ chính 15D13 và 1 module động cơ 15D14 (RK-3) 4 miệng phụt
Tầm hoạt động10.600 km
Hệ thống chỉ đạoquán tính

UR-100 (tiếng Nga: УР-100) là tên lửa liên lục địa (ICBM) được Liên Xô phát triển và trang bị từ năm 1966 đến năm 1996. UR (УР) là viết tắt của Universal Rocket (tiếng Nga: Универсальная Ракета). Tên ký hiệu của NATO trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh SS-11 Sego và mã GRAU là 8K84. Tên lửa đẩy Strela và Rokot được phát triển dựa trên loại tên lửa này.

Định danh tương tự UR-100MR (tiếng Nga: УР-100МР) thực chất liên quan đến một tên lửa hoàn toàn khác, MR-UR-100 Sotka (SS-17 Spanker).

Mô tả

UR-100 là một tên lửa ICBM hạng nhẹ, hai tầng đẩy nhiên liệu lỏng. Phiên bản đầu của nó có khả năng mang đầu đạn có đương lượng nổ từ 0,5 đến 1,1 Mt, trong khi các phiên bản nâng cấp sau này có khả năng mang 3 hoặc 6 đầu đạn MIRV. Tên lửa được phóng từ giếng phóng. Thiết kế giếng phóng tên lửa 15P784 (bởi viện thiết kế KBOM, Design Bureau of Common Machinery, của V.P.Barmin) đã được đơn giản hóa rất nhiều so với các tên lửa trước đó. Cơ sở vật chất bao gồm các giếng tên lửa kiên cố hóa, vận hành tự động, điều khiển bởi một đài chỉ huy trung tâm duy nhất. Đây là ICBM đầu tiên của Liên Xô (8K84M, đi vào hoạt động ngày 3 tháng 10 năm 1971) được trang bị tên lửa phòng không "Palma" phát triển bởi NII-108 của V.Gerasimenko.[cần dẫn nguồn]

Các phiên bản

  • UR-100 với tên lửa 8K84 — nguyên mẫu
  • UR-100 với tên lửa 8K84M — tổ hợp nâng cấp
  • UR-100N với tên lửa 15A30 — UR-100 cỡ lớn. Đây là cơ sở để phát triển tên lửa đẩy Rokot.
  • UR-100N UTTH với tên lửa 15A35 — UR-100N cải tiến(Chữ "UTTH" (hay "UTTKh") thường được sử dụng đặt tên cho tên lửa. Cụm chữ viết tắt này nghĩa là "có đặc tính kỹ-chiến thuật nâng cao" ("improved tactical and technical characteristics"), Russian: УТТХ = улучшенные тактико-технические характеристики)
  • UR-100MR 15P015 với tên lửa 15A15 — một loại tên lửa hoàn toàn mới thay thế cho tên lửa UR-100

Lịch sử trang bị

 Liên Xô
Tên lửa UR-100 được đưa vào trang bị cho Lực lượng tên lửa chiến lược vào năm 1966, đến năm 1972, đã có 990 bệ phóng đi vào hoạt động. Thêm 420 bệ phóng tên lửa phiên bản mới đi vào hoạt động vào năm 1976. Loại tên lửa này là câu trả lời của Liên Xô cho việc Mỹ triển khai tên lửa LGM-30 Minuteman. Các phiên bản tên lửa đời đầu đã bị loại bỏ dần trong những năm 1970, nhưng 326 tên lửa thuộc phiên bản mới hơn (8K84M, UR-100N, UR-100NUTTH) vẫn được sử dụng đến năm 1991. Chúng được loại bỏ hoàn toàn vào năm 1996. Lực lượng tên lửa chiến lược là đơn vị duy nhất trang bị tên lửa UR-100.

Đơn vị triển khai:

  • Sư đoàn tên lửa số 4 (Drovyanaya, tỉnh Chita) (53rd Rocket Army)

Tên lửa đẩy

Tên lửa đẩy Strela và Rokot được phát triển dựa trên tên lửa UR-100.[cần dẫn nguồn]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • 8K84 (tiếng Nga)
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS
  • x
  • t
  • s
Trình tự tên gọi của Quân đội NgaLiên Xô (cũ)
N
radar
N001 Myech · N007 Zaslon · N010 Zhuk · N011 Bars
R
đạn tự hành
tên lửa
R-1 · R-2 · R-3 · R-4 · R-5 · R-7 · R-8 · R-9 · R-11 · R-12 · R-13 · R-14 Chusovaya · R-15 · Tumansky R-15 · R-16 · R-21 · R-23 · R-26 · R-27 / Vympel R-27 · R-29 · R-33 · R-36 · R-37 · R-39 · R-40 · R-46 / GR-1 · R-60 · R-73 · R-77 · 81R · R-101 · R-103 · R-172 · R-300 Elbrus · R-400
RD
động cơ
RD-8 · RD-9 · RD-33 · RD-45 · RD-58 · RD-107 · RD-170 · RD-180 · RD-500
Khác
TR-1 · RS-16 · RS-24 · RS-82 · RT-2 · RT-2PM · RT-2UTTH · RT-15 · RT-20 · RT-21 · RT-23 · RT-25 · RSM-56 · RKV-500A/RK-55 · KSR-5 · RSS-40 · UR-100 · UR-100 · UR-100N