9M117 Bastion

9M117 Bastion
Về bài máy bay, xem thêm AT-10 Wichita

9M117 Bastion là tổ hợp tên lửa chống tăng bám chùm laser do Nga chế tạo. Nó là một trong số những tổ hợp vũ khí riêng biệt bao gồm tổ hợp tên lửa 9K116-1 Bastion (AT-10 Stabber), 9K118 Sheksna (AT-12 Swinger), Kastet và 3UBK12 trang bị cho BMP-3. Đạn 100 mm trang bị nằm 1983. AT-10 Stabbertên ký hiệu NATO của tổ hợp này.

Phát triển

AT-8 Songster là tổ hợp tên lửa chống tăng phóng từ ống đầu tiên của Liên Xô được đưa vào trang bị, tuy nhiên nó chỉ được trang bị hạn chế cho một số đơn vị tiền tuyến. Việc phát triển bắt đầu vào cuối thập niên 1970 đối với thế hệ thứ ba của đạn dẫn hướng điều khiển, loại đạn này sử dụng dẫn hướng laser thay vì dẫn hướng radio. Hệ dẫn hướng được phát triển bởi Igor Aristarkhov, và đạn tên lửa được phát triển bởi Petr Komonov.

9M117 Bastion được phát triển với mục đích nâng cáo hỏa lực tầm xa của xe tăng T-55 và T-62. Thêm nữa, một chương trình đã được bắt đầu để phát triển thế hệ tiếp theo của AT-8 Songster cho các xe tăng đời mới trang bị pháo 125 mm. Cả đạn thường và đạn tên lửa đều sử dụng dẫn hướng laser. Một hình nón chia thành các vùng được chiếu từ đèn laser của xe tăng, mỗi vùng có tần số hay điều chế khác nhau. Đạn tên lửa có một cửa sổ nhỏ ở phía sau gắn một cảm biến để phát hiện sự điều chế ánh sáng. Sử dụng sự điều chế này, đạn tên lửa tự lái, duy trì vị trí của nó trong hình nón.

Miêu tả

Đạn 100 mm tương tự như đạn chống tăng 100 mm bình thường, và nó được nạp và phóng trong cùng một kiểu. Loại đạn này sử dụng một thuốc phóng đã giảm chất nổ để phóng đạn ra khỏi nòng pháo với tốc độ 400–500 m/s. Sau khi rời nòng pháo, một vỏ nhỏ sẽ rơi từ cửa sổ xuống phía sau của đạn tên lửa. Động cơ tên lửa được khởi động 1.5 giây sau khi bắn tên lửa, và nó cháy trong 6 giây.

Tên lửa có thời gian bay đến mục tiêu cách 4000 mét là khoảng 12 giây, và xác suất trúng mục tiêu có kích cỡ xe tăng là khoảng 80%. Sau 26 đến 41 giây, tên lửa sẽ tự hủy.

Các biến thể

Đạn của tổ hợp 9M117 Bastion; xuyên giáp trung bình 600 mm RHA sau giáp ERA

  • 100 mm 3UBK10 (MT-12)
  • 100 mm 3UBK10-1 (T-55)
  • 115 mm 3UBK10-2 (T-62)
  • 100 mm 3UBK10-3 (BMP-3)

Đạn của tổ hợp 9M117M Kan trang bị đầu nổ nối tiếp HEAT; xuyên giáp trung bình 650 mm RHAe sau giáp ERA

  • 100 mm 3UBK10M (MT-12)
  • 100 mm 3UBK10M-1 (T-55)
  • 115 mm 3UBK10M-2 (T-62)
  • 100 mm 3UBK10M-3 (BMP-3)

Đạn của tổ hợp 9M117M1 Arkan trang bị đầu nổ nối tiếp HEAT với tầm bắn 100–6.000 m; xuyên giáp trung bình 750 mm RHAe sau giáp ERA

  • 100 mm 3UBK23 (MT-12)
  • 100 mm 3UBK23-1 (T-55)
  • 115 mm 3UBK23-2 (T-62); xuyên giáp trung bình 850 mm RHAe sau giáp ERA
  • 100 mm 3UBK23-3 (BMP-3); tầm bắn 100-5.500 m

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
Kaliningrad K-5 · Vympel K-13 · Kaliningrad K-8 · Raduga K-9 · Bisnovat R-4 · Bisnovat R-40 · Vympel R-23 · Molniya R-60 · Vympel R-33 · Vympel R-27 · Vympel R-73 · Vympel R-77 · Vympel R-37 · K-74M2 (R-73M) · K-77M (R-77M) · Novator KS-172
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS


Tham khảo