R-39 Rif

R-39
LoạiSLBM chiến lược
Lược sử hoạt động
Phục vụ1983–2004
Sử dụng bởiLiên Xô / CIS
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtNhà máy chế tạo máy Zlatoust
Thông số
Khối lượng84 t
Chiều dài16 m (8.4 m không có đầu đạn)
Đường kính2.4 m
Đầu nổ6 - 10
Sức nổ100 - 200 Kt mỗi đầu đạn

Động cơdùng nhiên liệu rắn 3 tầng
Tầm hoạt động8,250 km
Hệ thống chỉ đạohệ thống dẫn đường thiên văn quán tính
Submarine-based missiles: R-29, R-29Р, R-39, R-29РМ, CSS-NX-3, JL-2

R-39 Rif, hay Rif-Ma[1] là một tên lửa đường đạn phóng từ tàu ngầm (SLBM) của Liên Xô (cũ) và Nga hiện nay. Nó có tên mã định danh của NATO là SS-N-20 Sturgeon và tên định danh quản lý của lực lượng vũ trang song phương là RSM-52. Nó được trang bị trên các tàu ngầm thuộc lớp Tàu ngầm lớp Typhoon từ năm 1983 đến khi rút khỏi biên chế vào năm 2004.

R-39 là một tên lửa đường đạn xuyên lục địa, nó có một động cơ đẩy 3 tầng dùng nhiên liệu rắn kèm theo một động cơ đẩy tạo gia tốc ban đầu dùng nhiên liệu lỏng và mang tới 4 đầu đạn MIRV. Giống như các SLBM khác, khi phóng tên lửa từ tàu ngầm, ban đầu tên lửa được đẩy đi bởi một máy phát điện khí ở đáy của ống phóng, trong khi tên lửa xuyên qua nước, các đông cơ bổ sung tạo ra một bức từong khí xung quanh tên lửa, giảm lực cản của nước. Hệ thống phóng được định danh là D-19.

Tên lửa có tên gọi định danh GRAU là 3M65, 3M20, và 3R65.

Công việc phát triển bắt đầu tại NII Mashinostroyeniya vào năm 1971 và thiết kế được phê duyệt chính thức vào năm 1973. Các cuộc thử nghiệm bay ban đầu diễn ra vào năm 1979 đã gặp một số vấn đề trong các động cơ đẩy dùng nhiên liệu rắn, hơn một nửa số cuộc thử nghiệm bay đầu tiên đã thất bại. Các thử nghiệm sau đó diễn ra trên tàu ngầm lớp Typhoon sửa đổi đã thành công và tên lửa được biên chế vào tháng 5 năm 1983, với 20 tên lửa cho mỗi tàu ngầm lớp Typhoon. Vào thời điểm cao nhất, đã có 120 tên lửa được triển khai với tổng cộng 1200 đầu đạn.

Theo các điều khoản của các hiệp ước Start I và Start II, từ năm 1996 một số lượng tên lửa R-39 đã bị tiêu hủy. Đến cuối thập niên 1990, các tàu ngầm lớp Typhoon và các tên lửa R-39 trang bị dần dần rút khỏi trang bị. Tất cả tên lửa đã ngừng hoạt động vào năm 2004 và tất cả tàu ngầm lớp Typhoon cũng được nghỉ hưu, ngoại trừ một chiếc được dùng để làm bệ thử cho thế hệ tên lửa tiếp theo là RSM-56 Bulava.

Một thiết kế tiếp sau R-39 là R-39M Grom (tiếng Nga: Гром, Thunder)/RSM-52V/SS-N-28 cho hệ thống phóng D-19UTTKh, sau một loại các thử nghiệm thất bại đã bị hủy bỏ.

Quốc gia sử dụng

 Liên Xô
  • Hải quân Xô viết
 Nga

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Encyclopedia Astronautica - R-39

Liên kết ngoài

  • Russian nuclear forces 2005, The Bulletin of the Atomic Scientists, March/April 2005.
  • GlobalSecurity.org data on R-39
  • GlobalSecurity.org data on R-39M
  • GlobalSecurity.org data on Typhoon submarines
  • x
  • t
  • s
Trình tự tên gọi của Quân đội NgaLiên Xô (cũ)
N
radar
N001 Myech · N007 Zaslon · N010 Zhuk · N011 Bars
R
đạn tự hành
tên lửa
R-1 · R-2 · R-3 · R-4 · R-5 · R-7 · R-8 · R-9 · R-11 · R-12 · R-13 · R-14 Chusovaya · R-15 · Tumansky R-15 · R-16 · R-21 · R-23 · R-26 · R-27 / Vympel R-27 · R-29 · R-33 · R-36 · R-37 · R-39 · R-40 · R-46 / GR-1 · R-60 · R-73 · R-77 · 81R · R-101 · R-103 · R-172 · R-300 Elbrus · R-400
RD
động cơ
RD-8 · RD-9 · RD-33 · RD-45 · RD-58 · RD-107 · RD-170 · RD-180 · RD-500
Khác
TR-1 · RS-16 · RS-24 · RS-82 · RT-2 · RT-2PM · RT-2UTTH · RT-15 · RT-20 · RT-21 · RT-23 · RT-25 · RSM-56 · RKV-500A/RK-55 · KSR-5 · RSS-40 · UR-100 · UR-100 · UR-100N
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS